Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX, các nghị quyết, chương trình hành động của Trung ương và Thành ủy; trong điều kiện kinh tế của huyện còn nhiều khó khăn, tồn tại và yếu kém, đặc biệt trong 2 năm gần đây chịu tác động bởi cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cùng với những thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra làm ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập và đời sống của nhân dân, nhất là hộ nghèo, người lao động thu nhập thấp. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo, quan tâm xuyên suốt của Trung ương, thành phố và tinh thần đoàn kết, thống nhất của cả hệ thống chính trị, dưới sự chỉ đạo tập trung quyết liệt của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, sự phối hợp chặt chẽ của các đoàn thể và nhân dân, đã quyết tâm khắc phục những khó khăn, tồn tại và yếu kém; phát huy thế mạnh, tiềm năng kinh tế, giữ vững ổn định chính trị, an ninh-quốc phòng, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chương trình, công trình trọng điểm do Đại hội đề ra.
Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX và quyết định nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh, xây dựng hệ thống chính trị, khối đại đoàn kết toàn dân và đề ra những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn 2010 – 2015.
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ IX (2005-2010)
***
I/ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG 5 NĂM QUA:
1/ Kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng khá trong bối cảnh có nhiều yếu tố bất lợi:
Với sự tập trung thực hiện các giải pháp về điều chỉnh cơ cấu đầu tư, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất và kết quả triển khai các chương trình và công trình trọng điểm về kinh tế-xã hội đã nâng cao một bước về chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khai thác thế mạnh về thủy sản và dịch vụ du lịch sinh thái góp phần thúc đẩy và định hướng cho các ngành kinh tế khác phát triển. Tính theo giá cố định năm 1994, tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất bình quân hàng năm tăng 12%, (đạt 57% so với nghị quyết), trong đó thủy sản tăng 2%, công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tăng 4%, nông nghiệp tăng 8%, giao thông – bưu điện tăng 28%, xây dựng tăng 13% và thương mại-dịch vụ tăng 21%. Đến năm 2010 tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp (khu vực I) chiếm 32%, ngành công nghiệp-xây dựng (khu vực II) chiếm 37%, ngành dịch vụ (khu vực III) chiếm 31% trong cơ cấu tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế toàn huyện.
Trong 5 năm qua, ngành nông nghiệp phát triển trong điều kiện khó khăn do ảnh hưởng về biến đổi thời tiết, dịch bệnh và giá nhiên liệu tăng. Song việc triển khai các chương trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, chương trình phát triển thủy sản, chính sách hỗ trợ thiệt hại trên cây trồng vật nuôi, hỗ trợ ngư dân của Chính phủ và Thành phố, cùng các biện pháp chỉ đạo kịp thời của Huyện, đã tạo điều kiện cho nông, ngư dân khắc phục khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất; sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy hải sản tuy sụt giảm nhưng cơ cấu sản lượng có giá trị tăng cao, sản lượng tôm các loại tăng từ 20% (năm 2005) lên 32% (năm 2010), cơ cấu giá trị nghề nuôi thủy sản tăng từ 86% (năm 2005) lên 88% (năm 2010); năng lực và hiệu quả nghề đánh bắt thủy sản ổn định; nghề nuôi nhuyễn thể, nuôi tôm sú giảm vào trước và đầu giai đoạn 2005-2010, nhưng gần đây mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng đạt hiệu quả và phát triển nhanh, các mô hình nuôi trồng thử nghiệm các loài thủy sản có triển vọng phục hồi và phát triển ngành thủy sản, góp phần ổn định đời sống nông dân.
Sản xuất nông nghiệp, sau những thiệt hại do cơn bão số 9 (cuối năm 2006) gây ra, nông dân đang trong quá trình đầu tư khôi phục lại vườn cây ăn trái; duy trì diện tích đất trồng lúa 800ha; nghề chăn nuôi không phát triển do ảnh hưởng của dịch cúm kéo dài song Huyện đã chủ động đa dạng hóa vật nuôi bước đầu có hiệu quả góp phần vào giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Diêm nghiệp được duy trì ổn định về diện tích sản xuất và sản lượng thu hoạch, giá muối tăng trong 02 vụ mùa 2008-2009 đã giúp diêm dân ổn định cuộc sống. Việc áp dụng mô hình sản xuất muối kết tinh trên ruộng trải bạt tuy chưa phát triển được nhiều, nhưng là bước phát triển mới có áp dụng về kỹ thuật nhằm thay đổi dần phương pháp sản xuất truyền thống tạo ra sản phẩm muối sạch, chất lượng cao. Bên cạnh đó, việc hình thành Hợp tác xã muối Tiến Thành tại xã Lý Nhơn trong 03 năm qua đã từng bước tạo lập quan hệ sản xuất mới đối với nghề muối, bước đầu đã tạo được lòng tin ở các xã viên, quảng bá sản phẩm nghề muối của huyện Cần Giờ ra thị trường.
Lâm nghiệp, bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm là quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, Huyện đã triển khai nhiều đề tài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn về bảo tồn và phát triển hệ sinh thái bền vững của rừng ngập mặn; tiếp tục thực hiện các chương trình hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế chia sẽ kinh nghiệm, nghiên cứu, trồng và chăm sóc rừng, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để không ngừng nâng cấp chất lượng công tác quản lý và bảo vệ rừng, thực hiện tăng mức tiền công giữ rừng kết hợp với các biện pháp hỗ trợ của cộng đồng nâng cao đời sống cho người giữ rừng, triển khai thực hiện chủ trương thống nhất quản lý rừng về một đầu mối, xác lập vai trò quản lý duy nhất của chủ rừng. Hằng năm, duy trì kế hoạch trồng cây xanh nơi công sở, khu dân cư, các trục đường giao thông, đang triển khai việc khảo sát bổ sung diện tích trồng rừng trên các bãi bồi ven sông rạch, các khu vực đang có nguy cơ sạt lở nhằm từng bước tạo vành đai rừng bảo vệ đất nông nghiệp, khu dân cư và tình trạng xâm thực diện tích đất lâm nghiệp, đất có rừng.
Mặc dù các dự án đầu tư phát triển hạ tầng và sản phẩm du lịch chưa nhiều, song ngành dịch vụ trên địa bàn có mức tăng trưởng khá nhanh và ổn định về cả lĩnh vực thương mại-dịch vụ lẫn vận tải viễn thông. Mặc dù phát sinh một số trở ngại do việc thi công các công trình hạ tầng giao thông, song lượng du khách đến huyện ngày càng tăng, các khu du lịch thường quá tải trong các dịp lễ hội và các ngày nghỉ cuối tuần; lượng hàng hóa và hành khách thông thương ngày càng nhiều, hạ tầng về thông tin từ huyện đến các xã, thị trấn được đầu tư nhanh đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân và khách tham quan du lịch khi đến Cần Giờ.
Ngành công nghiệp-xây dựng có mức tăng trưởng khá; lĩnh vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có thêm những sản phẩm mới như may gia công, nước sạch; các sản phẩm truyền thống như muối hạt, cơ khí có sản lượng ổn định, đặc biệt sản phẩm hải sản chế biến khô tăng khá nhanh (trong đó có khô cá dứa) đang được thị trường tiêu dùng ưa thích; điện năng tiêu thụ trên địa bàn phát triển khá nhanh, mức tiêu thụ tăng từ 400 lên 483,5kwh/người/năm vào năm 2010. Lĩnh vực xây dựng tăng trưởng theo đà phát triển, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong ngành công nghiệp xây dựng, ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập trên địa bàn hoạt động trên lĩnh vực xây dựng góp phần thực hiện có hiệu quả công trình đầu tư trong 5 năm qua.
Thu ngân sách Nhà nước đạt mức tăng trưởng khá (bình quân 27%/năm); chi ngân sách đảm bảo yêu cầu hoạt động của hệ thống chính trị, chi cho sự nghiệp giáo dục-đào tạo và chính sách xã hội ngày càng tăng, thực hiện khá tốt chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Hệ thống tín dụng ngân hàng trên địa bàn ngày càng phát triển, có 02 chi nhánh của ngân hàng thương mại hoạt động, góp phần đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nhân dân.
Đến cuối năm 2010, tất cả các đồ án quy hoạch, trong đó gồm đồ án điều chỉnh quy hoạch chung về xây dựng huyện, các đồ án quy hoạch chi tiết khu dân cư đô thị và một số điểm dân cư nông thôn cơ bản hoàn thành.
Nhiệm vụ và mục tiêu chương trình đầu tư phát triển thực hiện đúng hướng, tỷ trọng đầu tư từ nguồn vốn huy động của các thành phần kinh tế tăng, đầu tư phát triển năng lực sản xuất có chiều hướng tăng trưởng khá, khắc phục một bước yếu kém về hạ tầng đặc biệt là hạ tầng giao thông, hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển văn hóa xã hội (giáo dục, y tế, thiết chế văn hóa cơ sở), xây dựng công sở cấp xã - thị trấn khang trang đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả cải cách hành chính.
2/ Quản lý và phát triển đô thị, nông thôn đang có sự chuyển biến tích cực:
Nhà ở được đầu tư xây dựng nhiều hơn và chất lượng hơn theo hướng kiên cố hóa (tỷ lệ đạt 60%), đảm bảo kiến trúc mỹ quan các vùng nông thôn, khu du lịch sinh thái; cơ bản hoàn thành bê tông hóa đường giao thông nông thôn, các hạ tầng về phục vụ tiện ích cho nhân dân như cầu đường, điện, nước, thông tin liên lạc, thu gom xử lý chất thải rắn… đảm bảo cho nhu cầu phát triển ngày càng cao.
Trật tự về xây dựng, an toàn giao thông đô thị với nhiều biện pháp được tăng cường, thông qua phương thức tuyên truyền, vận động, giáo dục pháp luật kết hợp với xử lý răn đe, từ đó đã nâng cao ý thức của nhân dân trong việc chấp hành pháp luật về xây dựng và an toàn giao thông đô thị. Việc chấn chỉnh khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai trên địa bàn đã được thực hiện nghiêm túc, công tác quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường, đến nay đã cơ bản hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn và đang thực hiện lộ trình cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất ở.
3/ Tiếp tục phát triển văn hóa-xã hội và huy động nguồn lực chăm lo đời sống nhân dân:
Sự nghiệp giáo dục-đào tạo không ngừng được đầu tư theo hướng toàn diện trên cả 03 mặt: cơ sở vật chất, quản lý giáo dục và huy động nguồn lực. Cơ chế phối hợp giữa 03 môi trường: nhà trường, gia đình và xã hội được phát huy tốt và trở thành phương châm thúc đẩy và phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo trên địa bàn. Chất lượng giáo dục và hiệu suất đào tạo hàng năm được cải thiện, tỷ lệ học sinh thi đậu vào các trường chuyên nghiệp ngày càng cao, 100% giáo viên và cán bộ quản lý đạt chuẩn về chuyên môn, thu nhập của đội ngũ nhà giáo từng bước được nâng lên. Toàn huyện đã đạt chuẩn phổ cập bậc trung học vào cuối năm 2009; quy hoạch mạng lưới trường, lớp đến năm 2020 đã được phê duyệt và đang triển khai thực hiện, đang đầu tư nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục-đào tạo đang từng bước tiến gần tới mặt bằng chung của thành phố; chương trình nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đã phát huy kết quả tốt góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn.
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được quan tâm, hệ thống y tế công từ huyện đến xã, thị trấn đã hoạt động khá tốt, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân nhân. Đến nay đã có 06/07 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, các chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho bà mẹ và trẻ em theo các chương trình mục tiêu đều đạt yêu cầu, công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn được triển khai tốt và có hiệu quả.
Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao có nhiều tiến bộ; tổ chức nhiều hoạt động văn hóa nghệ thuật vui chơi, giải trí lành mạnh, đổi mới một bước về hình thức lẫn nội dung trong công tác tổ chức lễ hội truyền thống ngư dân Cần Giờ hàng năm. Từng bước đầu tư hoàn thiện thiết chế văn hóa huyện, xã, thị trấn, xây mới 01 Trung tâm văn hóa huyện, 02 Trung tâm văn hóa xã (nâng số Trung tâm văn hóa xã lên 04) và 07 nhà văn hóa - thể thao ấp - khu phố hoạt động có hiệu quả. Những thành quả đạt được từ phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đã góp phần phát triển đời sống văn hóa - xã hội tại khu dân cư, có 02 di tích được công nhận di tích cấp thành phố là đình Cần Thạnh (Thị trấn Cần Thạnh) và đình Dương Văn Hạnh (xã Lý Nhơn). Mạng lưới thông tin - tuyên truyền tiếp tục được mở rộng và nội dung ngày càng đi vào chiều sâu đáp ứng được yêu cầu thông tin chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 99%, sử dụng điện năng đạt 97%; tỷ lệ người dân tham gia luyện tập thể dục thường xuyên đạt 22%, thể thao phong trào, thể thao thành tích đã đạt được nhiều thành quả đáng được biểu dương.
Chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giải quyết việc làm và chăm lo đời sống xã hội đạt kết quả khá cao, đến nay cơ bản không còn hộ nghèo (chuẩn 6 triệu đồng/người/năm), hộ khá (chuẩn trên 20 triệu đồng/người/năm) đạt 30%; các giải pháp thực hiện mục tiêu giảm hộ nghèo ngày càng phát huy hiệu quả, đặc biệt là các giải pháp tạo điều kiện phát triển sản xuất đi lên với chính sách hỗ trợ của nhà nước và xã hội, bình quân hàng năm Huyện đã giải quyết việc làm cho 4.470 lượt lao động, đào tạo nghề cho 950 lao động, lao động có việc làm tăng hàng năm. Phong trào vận động vì người nghèo liên tục thực hiện trong nhiều năm là nguồn lực để thực hiện tốt chính sách chăm lo cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong cuộc sống. Công tác đền ơn đáp nghĩa được sự quan tâm của toàn xã hội đã góp phần chăm lo cho gia đình chính sách và người có công với cách mạng bên cạnh việc thực hiện tốt chính sách chế độ, quy định của Đảng và Nhà nước.
4/ Xây dựng vững chắc quốc phòng an ninh, thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm:
Tăng cường lãnh đạo thực hiện công tác quốc phòng-an ninh hàng năm và tiếp tục nâng cao tiềm lực quốc phòng-an ninh cấp huyện, xã, thị trấn, làm tốt công tác tuyển quân, thực hiện đạt yêu cầu các đợt diễn tập cấp huyện, xã, nâng cao công tác huấn luyện quân dự bị; thực hiện tốt công tác tìm kiếm cứu hộ-cứu nạn, phòng chống lụt bão, đẩy mạnh phong trào thi đua quyết thắng, nâng cao năng lực sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống. Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh tổ quốc, tăng cường công tác quản lý địa bàn, nâng cao chất lượng công tác điều tra phá án góp phần phòng ngừa, ngăn chặn, kiềm chế, kéo giảm tội phạm, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Chương trình mục tiêu 3 giảm tiếp tục được đẩy mạnh trên địa bàn các xã, thị trấn, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc ngày càng lớn mạnh và phát huy hiệu quả đã góp phần làm giảm các vụ tội phạm, ma túy và các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
Công tác cải cách tư pháp bước đầu đạt được những kết quả thiết thực trong việc củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp trong việc điều tra, truy tố, xét xử và đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn.
5/ Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống chính trị:
Trong nhiệm kỳ qua, Huyện ủy đã chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng theo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục truyền thống của Đảng bộ với nhiều hình thức, triển khai kịp thời các chỉ thị, nghị quyết và chỉ đạo triển khai các chính sách, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, đảng viên và nhân dân. Qua đó đã nâng cao ý thức cảnh giác trong toàn Đảng bộ, toàn dân trước những âm mưu và thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, củng cố lòng tin của cán bộ đảng viên và nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước; ý thức giữ gìn kỷ cương, kỷ luật trong Đảng, chấp hành pháp luật của nhân dân được nâng lên và phấn khởi về những thành quả đổi mới của đất nước, của thành phố và huyện.
Thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với Chỉ thị số 15-CT/TU của Thành ủy về tu dưỡng đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh trong cán bộ, đảng viên được cấp ủy các cấp lãnh đạo thực hiện đạt kết quả tốt. Qua 4 năm thực hiện Cuộc vận động đã đi vào đời sống nhân dân, tạo sự chuyển biến tích cực của các tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị, đoàn thể; đã có nhiều người tham gia và xuất hiện nhiều tập thể và cá nhân tiêu biểu làm theo Bác được tuyên dương trên các lĩnh vực. Ý thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân được nâng lên trong cán bộ, công chức và đảng viên, nhiều đơn vị, cá nhân đã đề ra các giải pháp chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật, sửa đổi tác phong, lề lối làm việc, trau dồi đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử và những việc làm thiết thực, cụ thể, góp phần nâng cao sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
Toàn Đảng bộ có 55 tổ chức cơ sở đảng (tăng 10 tổ chức cơ sở đảng so với đầu nhiệm kỳ), 1.471 đảng viên (tăng 44,6% so với đầu nhiệm kỳ), tỷ lệ đảng viên nữ và trình độ văn hóa tăng; tuổi đời bình quân giảm so với đầu nhiệm kỳ. Qua 3 năm thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, hầu hết các cấp ủy, chi bộ và đảng viên đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc nâng cao chất lượng trong sinh hoạt chi bộ, các cấp ủy đã xây dựng hoặc bổ sung quy chế hoạt động và thực hiện tốt nền nếp sinh hoạt, đảm bảo được tính lãnh đạo, giáo dục, chiến đấu và các nguyên tắc trong sinh hoạt đảng. Nội dung sinh hoạt chi bộ từng bước được cải tiến và nâng cao chất lượng, đảng viên dự sinh hoạt chi bộ đạt từ 90% trở lên. Trong 5 năm (tính đến ngày 30/6/2010), toàn Đảng bộ huyện đã phát triển được 621/500 đảng viên, đạt 124,2% (tăng gấp 1,65 lần so với nhiệm kỳ trước). Thực hiện đúng quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của Trung ương. Quần chúng được xem xét kết nạp vào Đảng chủ yếu là giáo viên, y, bác sĩ, cán bộ công chức có trình độ chuyên môn, đoàn viên, hội viên ưu tú ở địa bàn dân cư, công nhân trực tiếp sản xuất. Các trường học trên địa bàn huyện đều có đảng viên và có 31/34 trường học đã có chi bộ.
Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh được tập trung lãnh đạo, nhất là khâu đánh giá. Đã cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá theo hướng dẫn của Trung ương và Thành ủy. Tuy không đạt chỉ tiêu do Nghị quyết Đại hội IX đề ra (hàng năm có trên 80% cơ sở đảng trong sạch vững mạnh) nhưng chất lượng của tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh được nâng lên. Qua đánh giá chất lượng đảng viên hàng năm, bình quân có 98,05% đảng viên đủ tư cách, trong đó có 9,4% đảng viên được biểu dương, không có tổ chức đảng yếu kém 2 năm liền.
Công tác quy hoạch cán bộ được thực hiện nền nếp, chú ý đưa cán bộ trẻ, nữ có triển vọng vào quy hoạch. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, hằng năm Huyện ủy xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, tạo nguồn cán bộ cho nhu cầu trước mắt và những năm tiếp theo. Năm năm qua, đã có 941 lượt cán bộ, đảng viên, công chức viên chức được đào tạo và đang đào tạo theo quy hoạch, đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn, lý luận chính trị. Có 83 lượt cán bộ được điều động, luân chuyển, bố trí và bổ nhiệm 92 lượt cán bộ, trong đó đa số theo quy hoạch.
Thực hiện Quy định 75-QĐ/TW và hiện nay là Quy định 57-QĐ/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị, Hướng dẫn số 11-HDTC/TW ngày 24/10/2007 của Ban Tổ chức Trung ương, Huyện đã tập trung tiến hành thẩm định, thẩm tra, xác minh kết luận vấn đề về chính trị của cán bộ phục vụ công tác tuyển dụng, quản lý, bố trí, quy hoạch và công tác phát triển đảng viên với 270 lượt hồ sơ. Việc xem xét vấn đề về chính trị của cán bộ luôn đảm bảo tính khách quan, thận trọng, bảo đảm chính xác.
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21/8/2006 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, các cấp ủy đảng đã xây dựng chương trình, kế hoạch và tập trung chỉ đạo thực hiện đạt kết quả trên một số lĩnh vực; lãng phí, tham nhũng đã được kiềm chế.
Cấp ủy thường xuyên đi cơ sở và thực hiện kiểm tra, giám sát theo chuyên đề, đã giải quyết cơ bản những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở. Công tác kỷ luật, khen thưởng trong Đảng được tiến hành chính xác, kịp thời. Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường. Phân công các đồng chí Huyện ủy viên và chuyên viên các Ban xây dựng Đảng thực hiện nhiệm vụ giám sát qua việc dự sinh hoạt ở chi bộ ấp, chi bộ cơ sở theo địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách. Các tổ chức cơ sở đảng từng bước tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và tự kiểm soát nội bộ, tăng cường quản lý cán bộ, đảng viên, đã góp phần chấn chỉnh những hạn chế trong quản lý, điều hành trên lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng, cải cách hành chính, quản lý vốn xóa đói giảm nghèo, các nguồn quỹ vận động…
Hội đồng nhân dân huyện nhiệm kỳ 2004 – 2009 đã thực hiện tốt việc cụ thể hóa nghị quyết của Đảng bộ thành các nghị quyết phát triển kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng; xây dựng các kế hoạch, chương trình giám sát trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội, thực thi pháp luật và những vấn đề có liên quan đến đời sống của người dân. Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/QH ngày 15/11/2008 của Quốc Hội về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường, Huyện ủy đã chỉ đạo tổng kết hoạt động và sắp xếp, bố trí cán bộ chuyên trách Hội đồng nhân dân huyện. Hội đồng nhân dân xã, thị trấn đã cải tiến, nâng cao chất lượng các kỳ họp và chất lượng các cuộc tiếp xúc cử tri, thực hiện chức năng giám sát trên các lĩnh vực cải cách hành chính, các công trình xây dựng cơ bản phục vụ dân sinh, tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân..., đã kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót và giảm phiền hà cho nhân dân.
Ủy ban nhân dân huyện cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ theo luật định và thành phố giao; tiến hành rà soát, sắp xếp, điều chỉnh quy chế hoạt động của các phòng ban trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện; củng cố và nâng cao chất lượng tham mưu của các phòng ban chức năng và sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân các xã-thị trấn trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng; chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan nhà nước từng bước được nâng lên. Thực hiện tốt cơ chế “một cửa” liên thông trong lĩnh vực cải cách hành chính, triển khai có hiệu quả đề án 30 của Chính phủ.
Tiếp tục quán triệt những quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác vận động nhân dân, các cấp ủy Đảng đã xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết hội nghị Trung ương 6, 7 (khóa X) về giai cấp, giới; ban hành Nghị quyết nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận, đoàn thể; các chi bộ đều có nghị quyết hoặc kế hoạch phân công đảng viên trực tiếp làm công tác vận động nhân dân, các đoàn thể có phân công cán bộ phụ trách từng lĩnh vực và địa bàn để kịp thời phản ảnh tâm tư, nguyện vọng hoặc bức xúc của nhân dân. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác dân tộc, công tác tôn giáo; đồng bào dân tộc được chăm lo nhà ở, học hành; đồng bào có đạo, các tín đồ, chức sắc tích cực hưởng ứng tham gia các phong trào yêu nước, Đảng và Nhà nước các cấp luôn bảo đảm và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân. Triển khai và thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, đề ra các chủ trương, biện pháp nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn từ công tác vận động nhân dân và củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc; đã huy động hiệu quả nguồn lực của nhân dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; đồng thời chăm lo, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện chính sách an sinh xã hội. Mặt trận và các đoàn thể thường xuyên vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân hưởng ứng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, chương trình “Vì người nghèo”, chương trình mục tiêu “3 giảm”, Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; hưởng ứng “Năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị”, phong trào “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và các phong trào thi đua do Mặt trận, đoàn thể phát động. Tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào và nhân điển hình tiên tiến. Mặt trận, đoàn thể đẩy mạnh công tác liên tịch với lực lượng vũ trang trong việc vận động nhân dân thực hiện công tác an ninh-quốc phòng; phổ biến kiến thức quốc phòng và thực hiện công tác hậu phương quân đội.
Nhìn chung, 5 năm qua, được sự quan tâm và hỗ trợ của thành phố, những tác động tích cực từ các chính sách phát triển nông nghiệp của Chính phủ và việc thực hiện có hiệu quả các chương trình, công trình mục tiêu trọng điểm của thành phố cùng với sự chủ động, phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ quyết tâm tạo sự chuyển biến về kinh tế - xã hội của Đảng bộ, chính quyền huyện, huyện Cần Giờ đã đạt được kết quả khả quan trên các lĩnh vực phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững an ninh-quốc phòng và ổn định chính trị-xã hội. Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật lần lượt được khởi công xây dựng hoàn chỉnh, tốc độ tăng khá nhanh. Tuy mức đầu tư xây dựng bằng nguồn ngoài ngân sách không đạt nhưng ngày càng tăng. Công tác quản lý, bảo vệ phát triển tài nguyên rừng thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn được tăng cường tạo môi trường cảnh quan thúc đẩy ngành du lịch sinh thái phát triển theo đúng định hướng. Quản lý đất đai, xây dựng được chấn chỉnh, có nhiều tiến bộ, lập lại trật tự đô thị, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị. Chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục – đào tạo nguồn nhân lực, chăm lo cho người nghèo và đối tượng chính sách, thu nhập đời sống của người dân tiếp tục được nâng lên và theo xu hướng cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống và phúc lợi của nhân dân góp phần thực hiện tốt mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở huyện. Hệ thống chính trị được củng cố, kiện toàn, vai trò lãnh đạo của Đảng và năng lực tổ chức quản lý nhà nước bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao.
II/ NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM:
1/ Lĩnh vực kinh tế-xã hội :
Kinh tế: tốc độ tăng trưởng đạt thấp so với yêu cầu đề ra; các ngành kinh tế được xác định là chủ lực như thủy sản và du lịch sinh thái phát triển còn chậm và chưa vững chắc.
Chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế còn chậm, tác dụng của các giải pháp, biện pháp hỗ trợ nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và dịch vụ còn hạn chế, chưa có giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng đánh bắt lạm sát nguồn lợi thủy sản trên địa bàn; chậm phát triển mô hình kinh tế hợp tác xã, du lịch nhà vườn, làng nghề. Do hạ tầng chưa hoàn chỉnh nên ngành dịch vụ du lịch chưa phát huy được lợi thế rừng và biển.
Hạ tầng kỹ thuật và xã hội: chưa đáp ứng so với yêu cầu phát triển kinh tế và cải thiện dân sinh. Một số chương trình và công trình trọng điểm về phát triển cơ sở hạ tầng do Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX đề ra chưa được thực hiện như công trình Khu Di chỉ lịch sử Gò Chùa, Khu Di chỉ khảo cổ Giồng Cá Vồ, Đường Vành Đai ven sông (giai đoạn 1) nối liền 04 xã phía bắc, đường và phà Bình Khánh-Nhơn Trạch, Bến phà An Thới Đông-Hiệp Phước hoặc đang trong quá trình triển khai thực hiện như công trình Khu đô thị lấn biển Cần Giờ, hệ thống cung cấp nước sạch huyện Cần Giờ, việc triển khai chậm và thiếu đồng bộ các chương trình và công trình đã ảnh hưởng lớn đến mục tiêu phát triển kinh tế và cải thiện dân sinh. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư mặc dù có nhiều nỗ lực nhưng vẫn chưa theo kịp với tiến độ khởi công của nhiều dự án đầu tư.
Các đề án quy hoạch chậm hoàn thành, công tác quản lý đô thị và đất đai còn nhiều bất cập, quản lý quy hoạch xây dựng và đất đai mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực trong thời gian gần đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Văn hóa-xã hội: Trường đạt chuẩn quốc gia và trình độ học vấn bình quân của người dân đạt thấp so với nghị quyết; lao động chưa qua đào tạo, lao động thiếu việc làm ổn định còn nhiều; hoạt động văn hóa phục vụ nhu cầu giải trí còn nghèo nàn, chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế-xã hội; chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân chưa cao, đội ngũ y, bác sĩ còn thiếu, cơ sở vật chất, chưa đáp ứng yêu cầu; tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng và tỷ lệ sinh con thứ ba còn cao; thu nhập của một bộ phận lớn dân cư còn thấp.
2/ Hệ thống chính trị:
Còn một số tổ chức đảng chưa thể hiện đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị; phương pháp giáo dục chính trị, tư tưởng chưa hấp dẫn. Chưa có biện pháp hữu hiệu để đánh giá chính xác mức độ tiếp thu sau khi học tập, nghiên cứu các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; việc nắm bắt và xử lý dư luận xã hội chưa kịp thời.
Đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ cũng còn một số hạn chế, yếu kém. Bên cạnh số đông cán bộ, đảng viên ra sức rèn luyện tu dưỡng đạo đức, lối sống vẫn còn một bộ phận thiếu rèn luyện phẩm chất đạo đức, thiếu tính gương mẫu trong công tác, không cố gắng tự học tập nâng cao trình độ; vi phạm nguyên tắc kỷ luật của Đảng, kỷ cương pháp luật của Nhà nước bị xử lý kỷ luật. Năng lực, trình độ của một số cán bộ ở một số đơn vị chưa đáp ứng yêu cầu, chưa chấp hành nghiêm chỉ đạo của cấp trên. Chậm củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy một vài đơn vị yếu, chưa kịp thời thay thế cán bộ không có năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc mắc khuyết điểm; cán bộ vừa thừa, vừa thiếu nên việc bố trí cán bộ còn chắp vá, có lúc không theo quy hoạch. Công tác kết nạp đảng viên tuy vượt chỉ tiêu nhưng phát triển đảng viên ở địa bàn dân cư còn thấp. Chưa phát triển đảng viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của một số tổ chức đảng chưa thường xuyên; việc phổ biến, hướng dẫn nhiệm vụ kiểm tra, giám sát còn hạn chế. Nhận thức của một vài tổ chức đảng, đảng viên về kiểm tra dấu hiệu vi phạm còn chưa đúng nên chưa thật sự ủng hộ, tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng quy định.
Công tác cải cách hành chính tuy đạt kết quả nhưng chất lượng chưa cao, tình trạng giải quyết hồ sơ, đặc biệt hồ sơ đất đai còn trễ hạn, công tác khảo sát lấy ý kiến khách hàng về chất lượng phục vụ dịch vụ hành chính công còn mang tính hình thức.
Công tác dân vận trong hệ thống chính quyền còn hạn chế, một bộ phận nhân dân chưa tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện các phong trào do huyện, thành phố phát động. Lực lượng nòng cốt chính trị, nòng cốt phong trào tuy đông về số lượng nhưng hoạt động chưa đạt hiệu quả. Đoàn thể hoạt động chưa đều, một số đoàn thể chưa tập hợp được đông đảo quần chúng tham gia; công tác quản lý đoàn viên, hội viên ở một số đoàn thể còn lỏng lẻo, hình thức; công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến quần chúng chưa sâu, rộng. Một số đoàn thể hoạt động còn mang tính hành chính, chưa khắc phục có hiệu quả bệnh thành tích. Việc nắm bắt tình hình nhân dân ở một số nơi chưa sâu sát, kịp thời nên việc giải quyết khó khăn, bức xúc của nhân dân còn chậm.
III.- NGUYÊN NHÂN:
1/ Nguyên nhân đạt được:
Những kết quả đạt được trong 5 năm qua tiếp tục khẳng định hướng phát triển toàn diện của huyện, kết quả đó xuất phát từ các nguyên nhân cơ bản như sau:
- Đã huy động có hiệu quả nguồn lực từ chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội, sự quan tâm hỗ trợ và chỉ đạo xuyên suốt của Trung ương, Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố và sự hỗ trợ tích cực, kịp thời có hiệu quả của các sở, ban ngành Thành phố trong việc giải quyết các kiến nghị, định hướng giải pháp thực hiện, cùng sự chia sẽ của toàn xã hội đã tạo điều kiện cho huyện Cần Giờ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết ổn định các vấn đề xã hội trên địa bàn.
- Huyện luôn bám sát định hướng phát triển, mục tiêu tổng quát trong 5 năm qua để lãnh đạo triển khai đạt kết quả các chương trình, công trình trọng điểm nhằm thực hiện các chỉ tiêu và nhiệm vụ trọng tâm về tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
- Phát huy tiềm năng lợi thế về đất đai, môi trường sinh thái, kinh tế biển của địa phương và sự nỗ lực của nhân dân trên địa bàn trong lao động sản xuất.
- Các cấp ủy luôn bám sát nhiệm vụ trọng tâm, những vấn đề có liên quan đến đời sống của người dân để lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết; tạo sự đoàn kết nhất trí trong toàn hệ thống chính trị, phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm; thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình.
- Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đã lan rộng, có tác động tích cực trong toàn Đảng bộ huyện và góp phần xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
2/ Nguyên nhân hạn chế, yếu kém:
* Nguyên nhân khách quan:
- Thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường luôn là nguy cơ tiềm ẩn trong phát triển ổn định kinh tế trên địa bàn.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng còn lệ thuộc vào nguồn vốn phân bổ của thành phố, so với yêu cầu phát triển, ngoài nguồn lực đầu tư của xã hội, trong 5 năm qua đầu tư từ nguồn vốn ngân sách vẫn còn hạn chế, chưa tương xứng với yêu cầu phát triển nhanh và bền vững và do thủ tục xây dựng thường xuyên thay đổi, trượt giá vật tư nên một số công trình chậm hoàn thành theo tiến độ.
- Chính sách bồi thường của Nhà nước từng thời điểm còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với yêu cầu của xã hội, gây khó khăn trong việc vận động nhân dân làm kéo dài thời gian thực hiện nhiều dự án.
* Nguyên nhân chủ quan :
- Huyện chưa chủ động phát huy đúng mức tiềm năng và nguồn lực huy động vào mục tiêu tăng trưởng nhanh nền kinh tế, phát triển nhanh sự nghiệp xã hội và nâng cao mức sống nhân dân, bao gồm tiềm năng khai thác tại chỗ, nguồn lực hỗ trợ đầu tư của Thành phố và các thành phần kinh tế.
- Chưa tập trung đúng mức vào việc thực hiện các giải pháp đột phá nhằm tạo ra cơ chế, chính sách, thúc đẩy phát triển như: công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đầu tư hạ tầng kỹ thuật thiết yếu tạo điều kiện thu hút đầu tư và phát triển xã hội.
- Thiếu tập trung chỉ đạo đúng mức việc tổ chức triển khai các chương trình và công trình về phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội, nhất là công tác tổ chức điều hành thực hiện của các ngành, các cấp.
- Hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhiều lĩnh vực như: quản lý về đất đai, trật tự xây dựng… còn yếu kém.
- Chưa tập trung đổi mới hình thức phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến nhân dân một cách sinh động, phong phú; một số chính sách của Nhà nước chưa đi vào đời sống người dân dẫn đến một vài chỉ tiêu xã hội không đạt như tỷ lệ sinh con thứ ba, tỷ lệ lao động qua đào tạo…
- Công tác tổ chức và cán bộ chưa theo kịp tình hình đổi mới. Trong công tác cán bộ, chưa chủ động xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ hằng năm, nên còn bị động, cán bộ trẻ và cán bộ có trình độ trên đại học còn ít; thiếu cán bộ tâm huyết, có năng lực và kinh nghiệm đảm đương ở một số lĩnh vực quản lý then chốt trong bộ máy chính quyền từ huyện đến xã, thị trấn.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số tổ chức cơ sở đảng chưa thật sự toàn diện; nhận thức của một vài cấp ủy đảng và đảng viên về kiểm tra dấu hiệu vi phạm còn hạn chế nên chưa chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, phòng ngừa sai phạm.
- Một số đoàn thể chưa đổi mới phương thức hoạt động và đa dạng hóa các phương thức tập hợp nên chưa tập hợp, phát triển đông đảo quần chúng vào tổ chức. Chính sách chăm lo cho cán bộ đoàn thể ở cơ sở và cở sở vật chất chưa đáp ứng nên thiếu cán bộ nhiệt tình, phong trào ở cơ sở chưa mạnh.
IV/ MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO, ĐIỀU HÀNH:
1- Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội, giữ vững ổn định chính trị là nội dung xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo thực hiện nghị quyết của Đảng bộ huyện. Chủ trương lãnh đạo toàn diện, có trọng tâm, cơ chế và chính sách phù hợp, tổ chức thực hiện khẩn trương và kịp thời, kết hợp với phát huy nguồn lực của xã hội là nhân tố có tính chất quyết định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ huyện trong 5 năm qua.
2- Luôn bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị và toàn xã hội, sâu sát cơ sở, phát huy dân chủ tạo sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân là một trong những nội dung của đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc cùng các đoàn thể góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và xây dựng Đảng.
3- Thường xuyên tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, tuyên truyền tạo sự đồng thuận để phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; phát huy hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là một trong những nội dung chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đảng viên, góp phần không ngừng xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
4- Nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
5- Trong lãnh đạo, điều hành trước mọi khó khăn, thử thách phải giữ vững sự đoàn kết thống nhất và phát huy dân chủ trong Đảng, dám nhìn nhận thiếu sót và quyết tâm khắc phục, sẽ là cơ hội vượt qua thử thách, đảm bảo thắng lợi.
PHẦN THỨ HAI
MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ
NHIỆM KỲ X (2010 – 2015)
***
Giai đoạn 2010-2015, huyện Cần Giờ có những thuận lợi cơ bản, đó là: Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế nhanh và bền vững, phát triển kinh tế vùng và liên vùng, chiến lược biển Việt Nam, phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị... đang và sẽ tạo cơ hội cho huyện Cần Giờ cùng với Thành phố phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc; Sự quan tâm của Trung ương và Thành phố đối với huyện Cần Giờ ngày càng sâu sắc và toàn diện hơn, đây là điều kiện cho huyện tiếp tục phát huy và khai thác hiệu quả các thế mạnh, tiềm năng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và bền vững; Các đồ án quy hoạch trung hạn, dài hạn có tính chất định hướng về tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và các công trình trọng điểm về hạ tầng kinh tế kỹ thuật-xã hội hoàn thành vào năm 2010 sẽ tạo điều kiện để cho huyện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đầu tư, tăng trưởng kinh tế và thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội; Truyền thống Anh hùng Lực lượng vũ trang và Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới là niềm tự hào, nguồn động viên tinh thần, ý chí quyết tâm đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân huyện Cần Giờ trong quá trình xây dựng và phát triển huyện. Đồng thời, cũng có những thách thức, khó khăn như: Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển huyện trong 5 năm (2010-2015) được xây dựng trong bối cảnh Thành phố và cả nước tập trung nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế toàn cầu cùng với nguy cơ tiềm ẩn, phức tạp về chính trị khả năng sẽ tạo nên lực cản không nhỏ trong quá trình lãnh đạo phát triển huyện; Nguy cơ ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường đối với huyện Cần Giờ ngày càng biểu hiện rõ nét hơn, trước mắt và lâu dài sẽ là thách thức của nhiệm vụ xây dựng, thực hiện kế hoạch và định hướng chiến lược phát triển huyện trong tương lai; Trình độ học vấn của người dân chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, hộ nghèo còn nhiều cũng là một thách thức lớn đối với huyện; Hiệu quả hoạt động, năng lực của một bộ phận cán bộ trong hệ thống chính trị còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
I/ MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN HUYỆN CẦN GIỜ GIAI ĐOẠN 2010-2015:
1/ Mục tiêu tổng quát:
Phát huy truyền thống Anh hùng cách mạng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế theo hướng nhanh và bền vững, bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng ngập mặn, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế biển và xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội; thực hiện dân chủ, công bằng, văn minh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, giữ vững ổn định chính trị-xã hội và quốc phòng-an ninh.
2/ Nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng-an ninh giai đoạn 2010-2015:
2.1/ Về kinh tế:
Triển khai đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; phấn đấu tổng giá trị sản xuất (GCĐ.94) tăng bình quân hàng năm là 13%.
Để thực hiện đạt tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế như trên, cơ cấu kinh tế huyện đến năm 2015 sẽ chuyển dịch theo hướng từng bước tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp và công nghiệp. Trong nội bộ các ngành kinh tế, tập trung chuyển dịch theo hướng phát triển các lĩnh vực có giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế cao.
* Khu vực ngành nông nghiệp: phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 10%/năm và chiếm tỷ trọng khoảng 29% trong cơ cấu tổng giá trị tăng thêm toàn huyện đến năm 2015, trong đó thủy sản vẫn được xác định là ngành kinh tế chủ lực, tập trung đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng khai thác và phát huy thế mạnh về thủy sản. Cụ thể:
Về sản xuất thủy sản: Duy trì năng lực đánh bắt, tập trung các biện pháp hỗ trợ sản xuất, tăng năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản; khai thác có hiệu quả diện tích đất đã chuyển đổi nuôi trồng thủy hải sản hiện có, nâng cao năng suất các mô hình nuôi thông qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng theo tiêu chuẩn GAP; điều chỉnh quy hoạch vùng nuôi thủy sản, đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng giao thông, thủy lợi nội đồng vùng chuyên canh, tiếp tục đầu tư để phát huy hiệu quả hoạt động của Trạm Kiểm dịch và môi trường nước An Nghĩa, tăng cường công tác kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh và chất lượng con giống, thức ăn, khuyến khích nông dân áp dụng các mô hình đa dạng hóa các loài thủy sản; nâng cấp hình thức quản lý tổ chức sản xuất, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững vùng nuôi nhuyễn thể 2 mảnh vỏ.
Khai thác sử dụng Khu thuần dưỡng giống thủy sản Rạch Lá, Hào Võ, xây dựng Trung tâm sản xuất giống thủy sản nước lợ, mặn chất lượng cao tại xã Long Hòa.
Tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình đầu tư khai thác thủy sản theo chiến lược kinh tế biển; xây dựng lộ trình và chính sách hỗ trợ ngư dân chuyển đổi ngành nghề, đi đến chấm dứt các hoạt động đánh bắt lạm sát nguồn lợi thủy sản trong sông rạch và rừng phòng hộ Cần Giờ vào năm 2020.
Hỗ trợ ngư dân trang bị thiết bị thông tin liên lạc, tăng cường đầu tư thiết bị, phương tiện hoạt động trên biển, khuyến khích phát triển các cơ sở chế biến hải sản bảo đảm chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, có nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa trên thị trường.
Sản xuất nông nghiệp: nghiên cứu mô hình sản xuất thích hợp và hiệu quả để khuyến khích và hỗ trợ cho nông dân chuyển đổi đất trồng lúa, cây nông nghiệp kém hiệu quả. Đầu tư thâm canh diện tích đất trồng cây ăn trái đặc sản Cần Giờ theo tiêu chuẩn VIỆT–GAP, phát triển các loại hình du lịch sinh thái và phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu xây dựng đề án làng nghề cá ở xã Thạnh An, làng nghề muối ở xã Lý Nhơn và làng nghề nuôi chim yến ở xã Tam Thôn Hiệp.
Lâm nghiệp: quản lý, bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng và hệ sinh thái rừng ngập mặn. Triển khai dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý, phát triển rừng, trước mắt cho giai đoạn đến năm 2012 đã được thành phố phê duyệt. Khảo sát xây dựng kế hoạch lộ trình trồng mới rừng trên đất bãi bồi ven sông, trồng rừng để chống xói lở đất có rừng, đất lâm nghiệp và khu dân cư, tiếp tục nâng mức tiền công nhận khoán quản lý, bảo vệ rừng nhằm đảm bảo đời sống, thu nhập người giữ rừng vượt chuẩn nghèo của thành phố. Phát triển các điểm cho du khách tham quan rừng phòng hộ.
Diêm nghiệp: thực hiện điều chỉnh quy hoạch vùng sản xuất muối chuyên canh theo hướng ổn định khoảng 1.000 ha; đầu tư, nâng cấp các đồng muối theo hướng công nghiệp hóa, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ nghề muối; khuyến khích sản xuất muối sạch trên ruộng trải bạt, phấn đấu đến năm 2015 diện tích muối trải bạt chiếm khoảng 50% diện tích vùng sản xuất muối; đầu tư phát triển hợp tác xã nghề muối tại xã Lý Nhơn và thành lập hợp tác xã nghề muối tại xã Thạnh An, xây dựng và đề xuất chính sách hỗ trợ ổn định về giá tiêu thụ sản phẩm đảm bảo đời sống diêm dân trong điều kiện thị trường muối bất ổn.
* Khu vực công nghiệp: phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 11%/năm và chiếm tỷ trọng khoảng 31% trong cơ cấu tổng giá trị tăng thêm toàn huyện đến năm 2015; trong đó chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây dựng, chiếm tỷ trọng gần 93% trong giá trị gia tăng của khu vực công nghiệp.
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp: chủ trương không phát triển công nghiệp gây ô nhiễm trên địa bàn huyện nhằm bảo vệ môi trường sinh thái; khuyến khích đầu tư nâng cấp các cơ sở chế biến thủy hải sản, chọn vị trí thích hợp để đầu tư hạ tầng cho các cơ sở chế biến vào sản xuất tập trung, chế biến muối và sản phẩm từ muối theo hướng hiện đại. Hỗ trợ đầu tư và đưa vào hoạt động Trung tâm Thủy sản tại xã Bình Khánh. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất 4%/năm.
Tiếp tục cải tạo, nâng cấp và mở rộng mạng lưới điện phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, trước hết tại các vùng đô thị hóa, vùng sản xuất tập trung, các khu dân cư mới. Phấn đấu đến năm 2015, nâng chỉ số điện năng tiêu thụ bình quân đạt trên 540 KWh/người/năm.
Xây dựng: phát huy năng lực các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động vào lĩnh vực xây dựng trên địa bàn. Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập mới lập trụ sở, mở chi nhánh hoạt động tại huyện đáp ứng nhu cầu xây dựng và giải quyết việc làm trong 5 năm tới. Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng đảm bảo đúng pháp luật và nâng cao chất lượng công trình.
* Khu vực dịch vụ: tập trung tạo bước đột phá về quy mô và cơ cấu phát triển ngành; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm và chiếm tỷ trọng khoảng 40% trong cơ cấu tổng giá trị gia tăng toàn huyện đến năm 2015; tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng khai thác và phát huy thế mạnh về du lịch sinh thái, du lịch lịch sử phù hợp với vị trí, vai trò và tiềm năng của huyện.
Tạo cơ chế, chính sách để mở rộng thu hút các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại và kinh doanh dịch vụ. Kêu gọi đầu tư phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tại các khu đô thị hóa và các điểm kinh doanh dịch vụ ở nông thôn theo quy hoạch. Khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng đầu tư hạ tầng dịch vụ bưu chính-viễn thông; phát triển dịch vụ vận tải đường thủy, đường bộ và dịch vụ du lịch đường sông để khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về sông, biển tự nhiên và các công trình hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái rừng, sinh thái vườn và sinh thái biển. Phấn đấu lượng khách du lịch tăng trưởng bình quân 25%/năm.
* Đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển: phấn đấu tổng mức đầu tư toàn xã hội 5 năm (2010-2015) đạt mức khoảng 15.280 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng bình quân 14%/năm (trong đó, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chiếm 83%, đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm 45%) trên cơ sở khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn huyện.
Trong 5 năm tới, tập trung các nguồn lực đầu tư thực hiện các công trình trọng điểm sau đây:
+ Về giao thông: tập trung đầu tư hoàn thành các công trình giao thông trọng điểm: nâng cấp một số bến thủy nội địa có triển vọng lưu thông hàng hóa và hành khách lớn, đầu tư bến tàu du lịch, đường song hành; công trình đường ống dẫn nước sạch Nhà Bè - Cần Giờ và các đường ống nhánh kết nối đến trung tâm các xã. Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng Khu đô thị du lịch ven biển Cần Thạnh-Long Hoà, khu du lịch sinh thái biển Cần Thạnh và đường dọc biển Cần Thạnh; đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện khu đô thị lấn biển Cần Giờ (quy mô 600 ha); đồng thời, kiến nghị đầu tư xây dựng cầu Bình Khánh kết nối với đường Rừng Sác.
+ Về văn hóa-xã hội: đảm bảo cơ sở vật chất cho ngành giáo dục-đào tạo và ngành y tế đạt chuẩn để thực hiện nhiệm vụ đến năm 2015 và những năm tiếp theo. Tập trung đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng công trình xây dựng mới Bệnh viện Cần Giờ (qui mô 200 giường); công trình Quảng trường Rừng Sác (giai đoạn 2), Khu Di tích lịch sử Rừng Sác và Khu di chỉ khảo cổ Giồng Cá Vồ. Đồng thời, tôn tạo các cơ sở tín ngưỡng dân gian có giá trị về mặt văn hóa, lịch sử phục vụ nghiên cứu, tham quan và du lịch.
+ Đầu tư các công trình thủy lợi và hệ thống xử lý nước thải phục vụ nuôi trồng thủy sản, kè đá chống xói lở các khu dân cư ở các xã, thị trấn và các công trình phòng chống lụt bão, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tập trung đầu tư hoàn thành, đạt chuẩn xã nông thôn mới tại xã Lý Nhơn; hoàn chỉnh các khu dân cư hiện hữu, phát triển các khu dân cư mới tại các xã, thị trấn nhằm phục vụ công tác di dời dân và chương trình nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn; đồng thời tạo lập quỹ đất dự trữ cho những năm tiếp theo.
* Về ngân sách và tín dụng: phấn đấu thu vượt dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành ngân sách ở các cấp, đảm bảo chi thường xuyên cho hoạt động bộ máy, ưu tiên tăng chi phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thực hiện dự phòng ngân sách theo quy định. Tích cực huy động nguồn thu từ khai thác quỹ đất thông qua đấu giá đất tạo nguồn vốn bổ sung cho kế hoạch đầu tư phát triển.
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng thương mại triển khai chương trình tín dụng ngắn, trung hạn và dài hạn nhằm đẩy nhanh tốc độ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề, xây dựng nhà ở, giải quyết việc làm tại chỗ. Tiếp tục phát triển các quỹ hỗ trợ tín dụng cho nông dân, công nhân, lao động có thu nhập thấp và dân nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập.
2.2/ Về quản lý, phát triển đô thị và bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái:
Tiếp tục chỉnh trang đô thị hiện hữu và mở rộng các khu dân cư đô thị với cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội văn minh hiện đại, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế và cải thiện dân sinh.
Điều chỉnh và sắp xếp lại dân cư các khu vực xung yếu có nguy cơ sạt lở cao ở ven sông, ven biển và trũng thấp. Thực hiện di dời một bộ phận dân cư tại 02 ấp Thạnh Bình và Thạnh Hòa của xã Thạnh An nhằm giảm mật độ và sắp xếp lại dân cư, chủ động giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai và phát triển xã Thạnh An thành xã đảo mạnh về kinh tế, vững về quốc phòng-an ninh.
Tập trung nâng cao chất lượng quản lý và triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch đã được duyệt; chậm nhất đến năm 2011 hoàn thành và công bố toàn bộ các quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/2000) đối với các khu dân cư hiện hữu và khu dân cư mới để thực hiện quản lý và khai thác quỹ đất có hiệu quả; quy hoạch khu xử lý rác thải hợp vệ sinh.
Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển các khu dân cư đô thị và khu dân cư nông thôn theo quy hoạch đi đôi với đảm bảo các yếu tố về môi trường và cải thiện, nâng cao mức sống, việc làm cho người dân. Định hướng phát triển quy mô dân số đến năm 2020 khống chế ở mức 120.000 dân, bằng biện pháp giảm hợp lý tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tăng dân số cơ học. Phấn đấu đến năm 2015, xây dựng mới 5.000 căn nhà ở, sửa chữa - nâng cấp 3.000 căn nhà nhằm thực hiện chỉ tiêu kiên cố hóa 85% nhà ở dân cư, cơ bản không còn nhà ở tạm bợ và trên 99% hộ dân có nhà vệ sinh hợp quy cách.
Tập trung đầu tư phát triển hệ thống cấp nước sạch, đảm bảo huyện Cần Giờ được cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất kinh doanh theo tiêu chuẩn của thành phố về giá, chất lượng và định mức sử dụng. Đầu tư nâng cấp và phát triển mới mạng lưới phân phối điện đáp ứng nhu cầu phát triển, phấn đấu trên 99% hộ dân được sử dụng điện vào năm 2015.
Tăng cường công tác quản lý đất đai, xác lập quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của huyện đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2015 của huyện và các xã, thị trấn; tổ chức quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật về đất đai.
Nghiêu cứu đề xuất chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, lập quy hoạch về môi trường, xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp tại các khu dân cư; tuyên truyền vận động, hướng dẫn người dân phân loại rác thải tại nguồn và phấn đấu đến năm 2015, 100% chất thải rắn được thu gom, xử lý; có biện pháp từng bước giảm thiểu tình trạng ngập úng gây ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư, liên kết với các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài nước để xây dựng các đề tài liên quan đến việc bảo vệ, phát triển và khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng của huyện một cách bền vững.
2.3/ Về phát triển văn hóa-xã hội và chăm lo đời sống:
* Giáo dục và đào tạo:
Tăng cường phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương và hoạt động phối hợp của các đoàn thể xã hội với nhà trường, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập bậc trung học, chất lượng và hiệu suất đào tạo ở các bậc học, phấn đấu tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học bằng tỷ lệ chung của toàn thành phố, kiên quyết ngăn chặn có hiệu quả hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
Hàng năm có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và lý luận chính trị, nâng chuẩn cán bộ quản lý và giáo viên các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển giáo dục trong 5 năm tới; tiếp tục thực hiện các chế độ chính sách thu hút giáo viên về công tác lâu dài tại huyện.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường hợp tác, khuyến khích liên kết đào tạo giữa các trường trong thành phố để phát triển các loại hình đào tạo, đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển của huyện trong những năm tiếp theo.
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất trường lớp, phấn đấu đến năm 2015 có 50% trường đạt chuẩn quốc gia.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp và các trung tâm học tập cộng đồng, đầu tư xây dựng nâng cấp Trung tâm đào tạo nghề nhằm đa dạng hóa ngành nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và phục vụ cho việc phân luồng học sinh.
* Y tế:
Phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và giảm tỷ lệ các trường hợp sinh con thứ 3 trở lên xuống dưới 5% vào năm 2015 để giảm tỷ lệ tăng dân số còn 1% vào năm 2015. Phấn đấu đến năm 2014, cơ bản thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
Hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới y tế đến năm 2020. Triển khai xây dựng đưa vào hoạt động Bệnh viện Cần Giờ và nâng cấp Phòng Khám đa khoa An Nghĩa để đạt chỉ tiêu 32 giường bệnh trên 10.000 dân. Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường đầu tư từ ngân sách và xã hội hóa để đầu tư phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và mở rộng các dịch vụ điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe theo nhu cầu của người dân. Đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh, thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đặc biệt chăm sóc sức khỏe trẻ em và phụ nữ. Phấn đấu giảm dưới 5% trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng vào năm 2015.
Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi để thu hút nguồn lực y, bác sĩ về công tác lâu dài tại huyện, phấn đấu đạt 6,6 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2015. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở theo chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2015, tất cả các xã, thị trấn của huyện đều đạt chuẩn quốc gia về y tế.
* Văn hóa thông tin-thể dục thể thao:
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chủ đề thực hiện nếp sống văn minh, mỹ quan đô thị; tăng cường đầu tư phát triển các loại hình văn hóa, dịch vụ, giải trí lành mạnh ở nông thôn, giảm dần sự cách biệt về mức hưởng thụ văn hóa của người dân ở huyện so với mức hưởng thụ của người dân các quận nội thành. Phấn đấu đến năm 2015 có 24/33 ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa và 3/7 xã, thị trấn đạt chuẩn xã văn hóa và nông thôn mới.
Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thông tin truyền thông hướng mạnh về cơ sở. Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, đến năm 2015 toàn huyện có 26% số dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thể dục, thể thao thông qua các chính sách ưu đãi khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đa dạng loại hình, tạo sân chơi lành mạnh cho thanh thiếu niên và phát triển các đội nhóm thể thao ở cơ sở.
* Lao động, việc làm và chăm lo đời sống:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, huy động các nguồn vốn, thúc đẩy phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ du lịch và các chính sách để khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế gia đình phù hợp với ngành nghề và hướng phát triển của địa phương để giải quyết việc làm tại chỗ; chuyển dịch cơ cấu và phát triển thị trường lao động, tập trung tuyên truyền cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu Quốc gia về giải quyết việc làm. Đến cuối năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 45%.
Tập trung các giải pháp giảm hộ nghèo, tăng hộ khá theo hướng bền vững và lâu dài. Phấn đấu đến năm 2015, giảm hộ nghèo theo tiêu chí 12 triệu đồng/người/năm xuống còn dưới 10%, tỷ lệ hộ khá thu nhập bình quân 20 triệu đồng/người/năm đạt trên 45%, bình quân thu nhập thực tế của người dân đạt 45 triệu đồng/người/năm.
Đẩy mạnh kêu gọi các tầng lớp nhân dân, tiếp tục quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với người cao tuổi, người nghèo và gia đình có công với cách mạng, tiếp tục phát động phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn và các phong trào vận động vì người nghèo.
2.4/ Quốc phòng-an ninh:
Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh đảm bảo lãnh đạo công tác xây dựng khu vực phòng thủ, xây dựng lực lượng, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Phát triển kinh tế kết hợp với giữ vững quốc phòng-an ninh. Xây dựng quân đội nhân dân, Công an nhân dân kiên định về tư tưởng, vững vàng về tổ chức, trung thành tuyệt đối với Đảng và chế độ, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, có trình độ, năng lực cao; chủ động đập tan mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch. Nghiên cứu và tiếp tục chủ động phối hợp, hợp đồng chiến đấu chặt chẽ, có hiệu quả với các địa phương giáp ranh nhằm tăng cường bảo vệ vững chắc địa bàn.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/8/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp; tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác tư pháp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tư pháp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án bảo đảm công khai, bình đẳng và theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, đầu tư trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và chăm lo đời sống cho cán bộ công chức các cơ quan tư pháp.
2.5/ Các chương trình trọng điểm và công trình mang tính đột phá giai đoạn 2010-2015:
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ trong 5 năm tới; ngoài việc tiếp tục thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ các chương trình, công trình trọng điểm do Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX đề ra, đồng thời tập trung nguồn lực thực hiện các chương trình trọng điểm và công trình đột phá sau đây:
a/ Các chương trình trọng điểm:
1. Chương trình thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện;
2. Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020;
3. Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Cần Giờ.
b/ Các công trình mang tính đột phá:
* Lĩnh vực kinh tế :
1. Công trình đường ống dẫn nước sạch Nhà Bè-Cần Giờ và đường ống nhánh kết nối đến trung tâm các xã, thị trấn.
2. Công trình xây dựng tuyến đường Lâm Viên-Đồng Đình, bến tàu du lịch, đường Lương Văn Nho (giai đoạn 2) và đường song hành.
3. Công trình di dời một phần và sắp xếp lại dân cư xã Thạnh An.
4. Công trình nâng cấp tuyến đê biển, đê sông ứng phó biến đổi khí hậu.
* Lĩnh vực văn hóa-xã hội :
1. Công trình Khu Di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Rừng Sác, Khu di chỉ khảo cổ Giồng Cá Vồ.
2. Công trình 50% trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015.
3. Công trình xây dựng mới Bệnh viện Cần Giờ (qui mô 200 giường).
3/ Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh để tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng đạt hiệu quả cao nhất; nâng cao hiệu quả Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân; giữ vững kỷ cương, kỷ luật, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, góp phần phòng ngừa sai phạm của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng. Chú trọng thực chất của việc phát huy dân chủ trong sinh hoạt của cấp ủy. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của tập thể cấp ủy, của từng cấp ủy viên trong tổ chức triển khai, thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trước Huyện ủy về thực hiện các chương trình trọng điểm, nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ.
Tập trung giáo dục học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng đến cán bộ, đảng viên và nhân dân thường xuyên, sâu rộng với nhiều hình thức phong phú, sinh động, góp phần ngăn chặn những biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.
Nâng cao nhận thức, hành động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về đường lối của Đảng, nhất là trong công cuộc đổi mới giai đoạn hiện nay. Kịp thời động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng.
Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, đưa Cuộc vận động đi vào chiều sâu, trở thành nội dung quan trọng trong mọi hoạt động của mỗi tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị, đoàn thể chính trị-xã hội. Chú trọng nhiệm vụ cụ thể hóa các chuẩn mực đạo đức trong tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh phù hợp với điều kiện, nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của các tổ chức, đơn vị. Đề cao sự nêu gương và nhân rộng tổ chức, cá nhân tích cực học tập và nỗ lực làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh từ huyện đến cơ sở.
Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, xây dựng các chi, đảng bộ thật sự trong sạch, vững mạnh, phấn đấu hàng năm số chi, đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh tăng bình quân từ 12-15%, không có cơ sở đảng yếu kém 2 năm liền, giảm số đảng viên vi phạm kỷ luật. Thường xuyên thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên gương mẫu, trung thành, trung thực, có năng lực, trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn đáp ứng yêu cầu phát triển huyện theo hướng công nghiệp hóa và đô thị hóa. Thực hiện luân chuyển cán bộ và chuyển đổi vị trí công tác theo quy định, bố trí cán bộ trẻ về cơ sở, rèn luyện trong thực tiễn. Kết nạp 500 đảng viên, chú trọng kết nạp đảng trong đoàn viên, hội viên, quần chúng ưu tú trên địa bàn dân cư, công nhân trực tiếp sản xuất, viên chức ngành y tế, giáo dục… Xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể chính trị trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ nhằm bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, bảo vệ cán bộ, đảng viên, chống mọi biểu hiện cơ hội chính trị, bè phái gây mất đoàn kết.
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ở các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực; mở rộng giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Kịp thời phát hiện và chủ động khắc phục sớm những thiếu sót, khuyết điểm góp phần phòng ngừa và kịp thời xử lý nghiêm minh các sai phạm của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý của Ủy ban nhân dân huyện. Thực hiện phân công, phân cấp, tăng cường kiểm tra hoạt động của bộ máy hành chính, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án thực thi pháp luật. Bảo đảm giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Tập trung đẩy mạnh công tác dân vận của hệ thống chính trị theo Quyết định số 290-QĐ/TW của Bộ Chính trị; đẩy mạnh việc tuyên truyền và thực hiện dân chủ ở cơ sở, củng cố mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với dân, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền trong công tác tiếp dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng khiếu nại, tố cáo gây xáo trộn đời sống chính trị-xã hội ở địa phương. Thường xuyên củng cố mối quan hệ gắn bó giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân. Đẩy mạnh việc tuyên truyền và thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh 34-PL/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tạo sự đồng thuận trong nhân dân khi quy hoạch, triển khai các dự án, công trình phát triển kinh tế-xã hội. Thực hiện tốt việc phân công đảng viên làm công tác vận động nhân dân, công tác dân vận của chính quyền.
Tăng cường lãnh đạo công nhân, nông dân, trí thức, thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh…; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nâng dần tỷ lệ nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ huyện.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội theo hướng nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của Đảng, chính quyền đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị; nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân; đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân và tập trung hướng mạnh các hoạt động về cơ sở; phát huy quyền chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác vận động nhân dân; kiện toàn tổ chức bộ máy, có chế độ chính sách đối với cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; tăng cường công tác dân vận của chính quyền.
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc trong việc phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy và động viên mọi nguồn lực của người dân vào nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội; chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho nhân dân; thực hiện hiệu quả chức năng giám sát, phản biện xã hội góp phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh.
- Xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh vững mạnh, xứng đáng là đội hậu bị của Đảng; chú trọng tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng, pháp luật, truyền thống, đạo đức; giải quyết việc làm và tăng cường công tác tập hợp thanh niên trên địa bàn dân cư. Xây dựng môi trường thuận lợi để thanh niên rèn luyện, cống hiến và trưởng thành; chăm lo cho thanh niên học tập, có việc làm, có đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh. Hình thành được lớp thanh niên ưu tú kế thừa xuất sắc truyền thống và sự nghiệp cách mạng của Đảng bộ huyện trong quá trình lãnh đạo xây dựng, phát triển địa phương. Phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện của đoàn viên, thanh niên tham gia vào các phong trào hành động cách mạng như: công tác xóa đói giảm nghèo, phòng chống tội phạm, tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn…
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân, đưa phong trào thi đua “Nông dân sản xuất-kinh doanh giỏi” thành một trong những phong trào thi đua chủ lực của huyện, phát triển kinh tế tập thể và xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển kinh tế biển nhằm tạo ra nhiều việc làm, giải quyết lao động nông nghiệp trong nông dân.
- Hội Liên hiệp phụ nữ tăng cường công tác giáo dục về giới, bình đẳng giới trong xã hội, tổ chức các hoạt động biểu dương phụ nữ vượt khó, lao động sáng tạo trên các lĩnh vực để khẳng định vai trò của phụ nữ trong gia đình, xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; nâng cao trình độ học vấn, tạo việc làm, thực hiện chính sách cán bộ nữ; chăm sóc sức khỏe và tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để phụ nữ vươn lên, phát triển và tiến bộ.
- Đẩy mạnh hoạt động Công đoàn và phong trào công nhân viên chức lao động của huyện, xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức có bản lĩnh chính trị, giác ngộ giai cấp, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, có tác phong công nghiệp, kỷ luật cao, có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường; chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng cho công chức, viên chức-lao động và xây dựng dân chủ cơ sở; đẩy mạnh phát triển tổ chức công đoàn ngoài nhà nước, xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa doanh nghiệp và người lao động.
- Hội Cựu chiến binh phát huy truyền thống Bộ đội Cụ Hồ, giữ vai trò nòng cốt trong việc nêu gương và giáo dục truyền thống cách mạng, lòng yêu quê hương, đất nước cho thế hệ trẻ, giúp nhau làm kinh tế gia đình, chăm lo đời sống hội viên.
- Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trên các lĩnh vực lãnh đạo, quản lý, giáo dục, cải cách hành chính, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; giúp đỡ, tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên có trình độ đại học được đào tạo sau đại học theo yêu cầu quy hoạch.
- Đối với đồng bào các dân tộc, tiếp tục quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ cho đồng bào ổn định cuộc sống, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, tham gia sinh hoạt cộng đồng dân cư và xây dựng cuộc sống nông thôn mới. Tập trung xóa đói giảm nghèo và tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc vươn lên khá giả, giàu có.
- Tăng cường vận động chức sắc các tôn giáo và đồng bào có đạo phát huy tinh thần yêu nước, thực hiện nghĩa vụ công dân; đề cao cảnh giác chống hoạt động lợi dụng tôn giáo gây chia rẽ, gây mất ổn định của các phần tử bất mãn, chống đối. Phát huy vai trò của các tôn giáo trong các sinh hoạt cộng đồng và công tác từ thiện-xã hội.
II.- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN HUYỆN CẦN GIỜ ĐẾN NĂM 2015:
1/ Bên cạnh việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh các chương trình, công trình trọng điểm do Nghị quyết Đại hội IX đề ra phù hợp với tình hình thực tế của Huyện, tiến hành xây dựng Chương trình hành động tập trung lãnh đạo và thực hiện đạt kết quả 3 chương trình trọng điểm và 7 công trình mang tính đột phá của Đại hội X ngay trong năm 2010, trong đó phải hoàn thiện ngay các cơ sở định hướng, chủ trương và chính sách để xây dựng hệ thống giải pháp cơ chế chính sách, huy động nguồn lực, biện pháp tổ chức thực hiện để đạt mục tiêu và tiến độ hoàn thành các chương trình và công trình.
2/ Xây dựng và thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ kết cấu hạ tầng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện, bao gồm:
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và thực hiện quy hoạch về xây dựng đô thị và phát triển nông thôn, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các lĩnh vực kinh tế-xã hội. Xây dựng và đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc biệt cho huyện Cần Giờ phát huy vai trò chủ lực trong thực hiện chiến lược biển của thành phố, trong đó bao gồm chính sách khai thác quỹ đất, sử dụng có hiệu quả vào mục tiêu đầu tư hoàn thiện hạ tầng trọng yếu, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển năng lực sản xuất-kinh doanh. Khuyến khích đầu tư phát triển các vùng chuyên canh nuôi trồng thủy sản, dịch vụ nông nghiệp chất lượng cao, các sản phẩm du lịch đặc trưng của Khu dự trữ sinh quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ, hạ tầng giao thông phục vụ khai thác cảnh quan môi trường du lịch, khuyến khích phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, du lịch nhà vườn và các mô hình sản xuất sử dụng lao động phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của huyện.
Tạo điều kiện về đất đai, hạ tầng giao thông để phát triển sản xuất, phát triển mở rộng thị trường hàng hóa, tài chính-tín dụng trên địa bàn đáp ứng nhu cầu phát triển. Công khai thủ tục hành chính tạo môi trường đầu tư thân thiện nhằm khai thác mạnh mẽ nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế.
Thực hiện các giải pháp đồng bộ về đầu tư hạ tầng, phát triển sản xuất, chăm lo đời sống xã hội theo chương trình nông nghiệp-nông dân-nông thôn, trong đó tập trung xây dựng xã nông thôn mới Lý Nhơn, qua đó tạo điều kiện để thực hiện cho các xã còn lại.
3/ Huy động tổng hợp các nguồn lực của xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp văn hóa - xã hội trên địa bàn trong 5 năm tới, trong đó chú trọng các giải pháp:
Đề xuất chính sách đào tạo nguồn nhân lực nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đôi với giải quyết việc làm ổn định. Động viên vai trò của cộng đồng, gia đình cùng phát triển sự nghiệp giáo dục địa phương; đề xuất cơ chế, chính sách từng bước đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, dạy nghề, môi trường để huy động mọi nguồn lực chăm lo an sinh xã hội ngày một tốt hơn.
4/ Xây dựng lộ trình, nội dung thực hiện cuộc vận động toàn xã hội xây dựng huyện Cần Giờ thành khu du lịch sinh thái xanh-đẹp-văn minh-thân thiện-an toàn trong tương lai, trong đó trọng tâm thực hiện các giải pháp trước mắt trong 5 năm tới gồm:
Xây dựng và tuyên truyền vận động giáo dục thực hiện các tiêu chí về văn hóa ứng xử trong cộng đồng; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn dân về bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sống. Bảo tồn và quảng bá các hoạt động lao động sản xuất, sinh hoạt đặc trưng của cư dân vùng biển, về truyền thống anh hùng cách mạng, về các di tích, di chỉ văn hóa lịch sử cấp quốc gia, cấp thành phố đã được công nhận trên địa bàn huyện.
5/ Tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chính quyền mà tập trung là tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ hành chính công, kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp.
6/ Cùng với Thành phố tiếp tục tăng cường đầu tư để không ngừng nâng cao tiềm lực quốc phòng-an ninh và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang trên địa bàn, góp phần thực hiện nhiệm vụ quan trọng bảo vệ cửa ngõ phía đông nam Thành phố và vùng biển của Tổ quốc.
7/ Đổi mới việc phổ biến tuyên truyền các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; tăng cường nắm bắt và phân tích, xử lý dư luận kịp thời để lãnh đạo ổn định tình hình tư tưởng trong cán bộ công chức, nhân dân.
8/ Xây dựng đội ngũ cán bộ vừa có đạo đức trong sáng, vừa có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế; phát hiện, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt quan tâm cán bộ nữ, trẻ, có đức, có tài bổ nhiệm vào các vị trí phù hợp; kịp thời thay thế, miễn nhiễm cán bộ yếu về năng lực, sa sút phẩm chất đạo đức; xem trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
9/ Phát huy tính chủ động, sáng tạo và nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong việc tập hợp, giáo dục, vận động nhân dân, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tập trung chăm lo xây dựng Đoàn Thanh niên vững mạnh, xứng đáng là đội hậu bị của Đảng.
10/ Sau Đại hội tiến hành triển khai Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân; đổi mới phương thức lãnh đạo thực hiện nghị quyết và chương trình hành động theo hướng toàn diện và hiệu quả; nâng cao vai trò của các Ban xây dựng Đảng trong việc tham mưu cho cấp ủy triển khai, giám sát thực hiện nghị quyết, chương trình, các kết luận lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, của Huyện ủy; các cơ sở Đảng, chính quyền và đoàn thể các cấp quán triệt và cụ thể hóa Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện thành chương trình hành động, kế hoạch phù hợp với chức năng nhiệm vụ để thực hiện đạt kết quả.
*
* *
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X nhận thức rõ trách nhiệm của mình trước những thời cơ, thuận lợi cũng như những thách thức, khó khăn. Đại hội tin tưởng rằng với truyền thống anh hùng và đoàn kết, Đảng bộ và nhân dân Cần Giờ sẽ ra sức khắc phục những yếu kém, tồn tại, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân, phát huy nội lực, tinh thần năng động, sáng tạo, thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ do Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X đề ra, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển ổn định và bền vững trong những năm tiếp theo, luôn xứng đáng là huyện Anh hùng lực lượng vũ trang và Anh hùng lao động trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.