“Phát huy truyền thống anh hùng, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, động viên tinh thần tự lực vươn lên, thu hút mạnh mẽ đầu tư, thực hiện tốt mục tiêu ổn định chính trị; phát triển kinh tế cải thiện đời sống nhân dân; xây dựng môi trường xã hội lành mạnh an toàn”.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần VII; các nghị quyết Trung ương và Thành ủy; Năm năm qua, Đảng bộ và nhân dân Huyện Cần Giờ đã kiên trì phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, tích cực khai thác các điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu mà Đại hội đề ra, giữ vững được sự ổn định chính trị, đạt được nhiều tiến bộ quan trọng về kinh tế xã hội.
Bản báo cáo chính trị trình ra Đại hội lần này sẽ kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội lần VII và đề ra phương hướng nhiệm vụ năm năm tới (2000 - 2005).
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI HUYỆN ĐẢNG BỘ LẦN VII
(1996 - 2000)
I- NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG 5 NĂM QUA
1- Kinh tế của Huyện tiếp tục giữ được sự ổn định và có bước tăng trưởng khá. Cơ bản đã định hình phương hướng sản xuất, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, phù hợp với quy hoạch và đúng định hướng, thể hiện rõ thế mạnh tiềm năng kinh tế của Huyện. Những tiến bộ đạt được trên lĩnh vực phát triển kinh tế trong năm năm qua cũng đã làm thay đổi sâu sắc cuộc sống của người dân và tình hình nông thôn Huyện Cần Giờ. Cụ thể như sau:
- Giá trị tổng sản xuất tăng 77%, tăng bình quân 11,7%/năm.
- Giá trị tăng thêm tăng bình quân 10%/năm.
- Các ngành ngư, nông, lâm, nghề muối (khu vực 1) tăng bình quân 8,22%/năm, chiếm tỷ trọng 48%.
- Các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông (khu vực 2) tăng bình quân 25,53%/năm, chiếm tỷ trọng 37%.
- Ngành dịch vụ (khu vực 3) đã có xu hướng gia tăng dù tỷ trọng không thay đổi (15%).
Trong sản xuất, có sự chuyển biến tích cực theo hướng phát triển nghề đánh bắt xa bờ, nuôi, chế biến hải sản, phát triển nghề muốn, phát triển vườn cây ăn trái, khai thác sử dụng đất hoang, bãi bồi ven sông ven biển và mặt nước, chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp tạo ra nhiều mô hình nuôi tôm sú mang lại hiệu quả cao.
Ngư nghiệp, đã tăng trưởng bình quân 8,2%/năm, giúp dân hoán cải và phát triển phương tiện đánh bắt xa bờ lên 104 chiếc, tăng 23,8% số lượng phương tiện, nâng công suất tàu tăng gấp 2 lần so với năm 1995 với trang thiết bị khá hiện đại. Nghề nuôi nhuyễn thể (nghêu) được ổn định và phát triển với diện tích gần 3000 ha, tăng hơn 2 lần so với năm 1995, chiếm 50% trong cơ cấu sản lượng ngư nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Đặc biệt vài năm gần đây bằng chương trình khai thác đất hoang, chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã phát triển nghề nuôi tôm sú với các phương thức thâm canh, luân canh trên ruộng muối, ruộng lúa với diện tích tính tới năm 2000 là 780 ha/2600 ha tổng diện tích nuôi trồng. Đa phần các mô hình nuôi tôm đặc biệt là nuôi trong ruộng lúa đều mang lại kết quả, đạt tỷ suất lợi nhuận từ 0,5 đến 1,5 lần so với tổng chi phí sản xuất trong một vụ từ 3 đến 4 tháng.
Nghề muối đã mở rộng diện tích trên 1300 ha, sản lượng bình quân hàng năm trên 30.000 tấn, tăng gấp 2 lần năm 1995.
Nông nghiệp, tuy gặp bất lợi về thời tiết nhưng với sự chỉ đạo tập trung kiên quyết về các biện pháp khuyến nông nên vẫn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 3,67%/năm. Với chính sách trợ giá lúa giống mới và mở rộng vốn vay để bao bờ ngăn mặn đã khuyến khích nông dân đưa vào 2.000 ha áp dụng giống lúa mới (chiếm 60% diện tích gieo cấy) có năng suất cao, đưa năng suất bình quân tăng 600 - 700 kg/ha. Mặt khác, với mô hình nuôi tôm sú luân canh trên ruộng lúa mang lại hiệu quả cao đã tạo ra phong trào chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp ở các xã phía Bắc; hình thành một số trang trại vừa và nhỏ phù hợp với điều kiện sản xuất ở Huyện.
Lâm nghiệp, nổi bật nhất là đã bảo vệ tốt diện tích rừng phòng hộ đồng thời với việc khôi phục và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn, đang trở thành khu du lịch sinh thái hấp dẫn, được Tổ chức Giáo dục - Khoa học và Văn hoá của Liên Hiệp quốc (UNESCO) công nhận là "Khu dự trữ sinh quyễn rừng ngập mặn quốc tế". Vừa ổn định việc giao đất giao rừng cho tổ chức và nhân dân chăm sóc vừa nâng cao đời sống người giữ rừng thông qua sự điều chỉnh chính sách giữ rừng từ 70.000đ lên 185.000đ/ha/năm. Trong 5 năm đã trồng phát triển thêm gần 1.000 ha rừng sản xuất, trong đó nguồn tài trợ là 600 ha, dân tự trồng là 380 ha. Từ năm 1999 Thành phố đã chuyển giao nhiệm vụ từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về cho Huyện trực tiếp quản lý bảo vệ rừng phòng hộ. Chủ trương khoán cho hộ gia đình bảo vệ rừng phòng hộ kết hợp với các biện pháp tăng thu nhập cho các hộ giữ rừng tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc phát triển rừng; chống hủy hoại tài nguyên rừng.
Ngành Kinh doanh du lịch đang phát triển nhanh, với hệ sinh thái rừng ngập mặn phong phú, đa dạng, môi trường trong lành, giao thông phát triển, Cần Giờ đang thu hút mạnh mẽ khách du lịch nhất là các hoạt động nghĩ dưỡng, tắm biển, tham quan rừng ngập mặn. Với sự đầu tư của Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn, Công ty Thương mại Cần Giờ và các doanh nghiệp tư nhân mở ra triển vọng phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của Huyện trong tương lai.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có bước phát triển khá rõ nét tạo sự biến đổi sâu sắc bộ mặt kinh tế - xã hội Cần Giờ. Đến nay đã có đường bộ nối liền 6/7 xã, công trình cầu Dần Xây, nâng cấp trãi nhựa tuyến đường Rừng Sác đã và sắp hoàn thành, hệ thống lưới điện, bưu điện, các công trình văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục đã được xây dựng khá hoàn chỉnh; mạng lưới phân phối nước cục bộ Cần Thạnh, và các điểm dân cư được Nhà nước và các thành phần kinh tế đầu tư. Tốc độ tăng bình quân của ngành đầu tư xây dựng là 39,2%/năm; tổng mức đầu tư trên địa bàn trong 5 năm đạt 403 tỷ đồng, trong đó, vốn ngân sách chiếm 36%; về cơ cấu đầu tư: giao thông thủy lợi chiếm 43,8%, sự nghiệp văn hoá - xã hội 14,6%, các ngành sản xuất 15,9%. Nhìn chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội đã và đang phát huy tác dụng, tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển tốt hơn của Cần Giờ trong những năm tới.
2- Cùng với sự phát triển kinh tế, trên lĩnh vực văn hoá - xã hội cũng tạo được những thành tựu rất quan trọng: chương trình giảm hộ nghèo, nâng cao mức sống nhân dân luôn được Đảng bộ quan tâm lãnh đạo, bằng các giải pháp thích hợp như tăng nhiều nguồn vốn huy động cho vay, phát triển các ngành nghề mới với quy mô nhỏ và vừa, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm, thực hiện các chính sách hỗ trợ xã hội như cải thiện môi trường lao động, sinh sống, giải quyết các vấn đề nhà ở, trị bệnh, học hành, khắc phục thiên tai; đặc biệt là lồng ghép các chương trình xã hội để chăm lo cho người nghèo. Bình quân mỗi năm giới thiệu và giải quyết việc làm cho khoảng 2.800 lao động. Trong đó, có gần 2000 lao động có việc làm ổn định. Trong 5 năm, đã giúp cho 2500 hộ vượt nghèo, giảm tỷ lệ hộ xóa đói giảm nghèo từ 42% đầu nhiệm kỳ xuống dự ước còn 22% vào cuối năm 2000. Huy động nhiều nguồn đóng góp trợ giúp cho đối tượng chính sách và xã hội nghèo, sửa chữa và xây dựng 3.257 căn nhà ở, bao gồm: chống dột 634 căn, sửa chữa 261 căn, xây dựng 290 nhà tình nghĩa, 920 nhà tình thương. Đặc biệt thành quả nổi bật là thực hiện chương trình di dời bố trí lại dân cư, ổn định cuộc sống ở xã Tam Tham Hiệp và các khu vực sạt lở ven biển cho 1.152 hộ. Thu nhập dân cư bình quân tương đương 286 USD/năm, tăng bình quân 6,12%/năm; tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới đạt 84%; nước ngọt phục vụ sinh hoạt đã được cải thiện và tăng cường đáng kể từ 4 lít/người/ngày lên 15 lít/người/ngày, hiện nay có 53% hộ dân sử dụng nước sạch, giá thành cũng giảm được 1/3. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được Đảng bộ và chính quyền tiếp tục quan tâm lãnh đạo, đến nay các xã đều có Bác sĩ và nữ hộ sinh trung cấp, các bệnh sốt rét, sốt xuất huyết đã được phòng chống không để phát sinh lây lan thành dịch; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em giảm từ 36% năm 1995 xuống còn 24% năm 2000, Bệnh viện được nâng cấp lên 80 giường; tỷ lệ sinh giảm bình quân 0,045%/năm, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên giảm từ 1,93%/năm 1995 còn 1,14% năm 2000.
Giáo dục - Đào tạo: Với sự chỉ đạo tập trung của Huyện ủy, UBND Huyện qua chương trình "Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực", sự nghiệp giáo dục - đào tạo Huyện Cần Giờ đã mang lại kết quả tương đối toàn diện. Phát triển nhanh các ngành học, số trẻ đi học ngày càng đông, bình quân tăng 6% hàng năm, đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, chất lượng giáo dục mỗi năm đều có sự tiến bộ. Hệ thống trường lớp, phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập được ưu tiên đầu tư đápứng ngày càng tốt hơn cho sự phát triển của ngành giáo dục. Lực lượng giáo viên các cấp được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, trợ cấp thu nhập nên ngày càng ổn định và phát triển. Tổ chức dạy nghề cho người lao động. Đặc biệt sự quan tâm của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục ngày càng tốt hơn.
Hoạt động Văn hoá thông tin - thể thao: đời sống văn hoá cơ sở được xây dựng và nâng lên thông qua cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn dân cư. Toàn Huyện có 7 ấp đăng ký xây dựng ấp văn hoá, xây dựng hai Bưu cục văn hoá xã, khu dân cư xuất sắc, gia đình văn hoá, người tốt việc tốt, công sở văn minh - sạch đẹp - an toàn mỗi năm đều tăng. Các tủ sách báo pháp luật, thư viện, phòng đọc sách, hệ thống đài phát thanh, tờ tin, tiếp tục được đầu tư nâng cao chất lượng và mở rộng đối tượng phục vụ. Các hoạt động lễ hội, văn hoá dân gian được khuyết khích phát triển đúng hướng. Đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các tệ nạn mê tín dị đoan. Hoạt động thể dục thể thao được củng cố và phát triển, nâng cao chất lượng. Cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao cũng được đầu tư đáp ứng một phần quan trọng cho nhu cầu của nhân dân trong Huyện.
3- Về Quốc phòng - an ninh:
Nhiệm vụ củng cố quốc phòng và thực hiện công tác quân sự địa phương 5 năm qua có nhiều tiến bộ. Nhận thức đúng đắn và đầy đủ vị trí, tính chất quốc phòng của Huyện Cần Giờ đối với Thành phố Hồ Chí Minh nên Đảng bộ luôn tập trung cho nhiệm vụ quân sự địa phương, đã triển khai hoàn chỉnh các phương án diễn tập phòng thủ chống xâm nhập, bạo loạn lật đổ, tổ chức hiệp đồng chiến đấu với các Huyện giáp ranh, xây dựng tốt lực lượng dân quân tập trung; dân quân tự vệ; dự bị động viên, hoàn thành các chỉ tiêu tuyển quân hàng năm. Chất lượng và điều kiện hoạt động của lực lượng vũ trang ngày càng được nâng cao.
An ninh chính trị luôn giữ vững đã kịp thời chủ động đấu tranh xử lý các loại tội phạm, giữ gìn an ninh trật tự, duy trì môi trường xã hội lành mạnh; phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc được tăng cường và phát huy góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là trên các lĩnh vực bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, bảo đảm an toàn giao thông, không để xảy ra các điểm nóng, kiện thưa tập thể gây bất ổn chính trị - xã hội.
4- Hệ thống chính trị thường xuyên được củng cố, kiện toàn:
4.1 - Công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng được xác định là nhiệm vụ then chốt; được sự chỉ đạo tập trung, thường xuyên của Ban Chấp hành Đảng bộ nên đã đạt được những kết quả quan trọng:
Nhận thức, tư tưởng chính trị trong Đảng đã có những chuyển biến tốt, kiên định và vững vàng hơn. Thông qua cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, qua nghiên cứu quán triệt Nghị quyết của Trung ương và nhất là những tiến bộ đạt được về kinh tế, xã hội, sự ổn định chính trị đã có tác động sâu sắc đến cán bộ đảng viên, củng cố lòng tin đối với Đảng, thống nhất với những vấn đề có tính nguyên tắc của Đảng.
Công tác xây dựng Đảng nói chung và nhất là cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5, Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2), các cuộc vận động chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm đã có tác dụng giáo dục, rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối sống đối với cán bộ đảng viên. Tuyệt đại cán bộ đảng viên đều có ý thức giữ gìn đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, xây dựng gia đình gương mẫu, tự giác chấp hành pháp luật. Tinh thần phục vụ nhân dân, mối quan hệ gồm cán bộ đảng viên và nhân dân ngày càng tốt hơn, được nhân dân tin tưởng.
Một trong những thành tựu của công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng trong nhiệm kỳ qua là phát triển lực lượng đảng viên và đào tạo cán bộ; 185 đảng viên mới được kết nạp, tăng 77% so với nhiệm kỳ trước (110 đảng viên). Chất lượng đảng viên mới được nâng lên nhất là trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ.
Trong nhiệm kỳ qua, có 624 lượt cán bộ đảng viên, công chức đã được tạo điều kiện theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về văn hoá, chuyên môn và lý luận chính trị từ sơ cấp đến Đại học. Đến nay đại bộ phận cán bộ chủ chốt của Huyện đều có trình độ đại học và tương đương.
4.2 - Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân huyện, xã, được thường xuyên kiện toàn củng cố và nhất là được tăng cường sau các đợt bầu cử; cơ chế quản lý điều hành từng bước có sự tiến bộ và bao quát toàn diện trên cơ sở phân công, phân cấp, phân quyền, tăng cường cán bộ, thực hiện quy chế công chức, quy chế dân chủ cơ sở; trong nhiệm kỳ Huyện đã có chú trọng xây dựng - kiện toàn các phòng ban chuyên môn và các xã. Đặc biệt là xây dựng kiện toàn các ấp và tổ nhân dân; công tác cải cách hành chính "Một cửa một dấu", giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện, có sự quan tâm và cải tiến hơn góp phần từng bước nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên địa bàn.
4.3 - Phong trào hành động cách mạng của nhân dân mà đại biểu là Mặt trận và Hội đoàn đã khắc phục dần tình trạng hành chính hoá; tăng cường nhận thức và thực hiện có hiệu quả hơn các nhiệm vụ, đổi mới phương thức về công tác vận động quần chúng, chú trọng triển khai các phong trào ở khu dân cư, quan tâm đáp ứng những nhu cầu lơiích chính đáng của nhân dân ngày càng đi vào chiều sâu và mang tính thiết thực, tạo ra được nhiều phong trào hành động cách mạng của quần chúng như: chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, xây dựng đời sống văn hoá, gia đình văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội, ủng hộ đồng bào bị thiên tai bão lụt. Thông qua các phong trào trên đã xuất hiện ngày càng nhiều gương người tốt việc tốt, các nhân tố và điển hình tiên tiến, động viên và phát huy được sức mạnh thực chất của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị trong nhiệm kỳ.
Những thành quả và tiến bộ đạt được trong thời gian qua bắt nguồn từ sự lãnh đạo của Đảng bộ. Năm năm qua, với những chủ trương đúng đắn, kịp thời khuyến khích phát triển sản xuất (đánh bắt xa bờ, phát triển nghề muối, nuôi tôm sú...), tiếp nhận quản lý rừng phòng hộ, bố trí lại dân cư... Nhiều chủ trương đã tạo nên phong trào quần chúng sôi nổi, rộng khắp. Đặc biệt với sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Trung ương, Thành ủy, Ủy ban Nhân dân Thành phố trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chăm lo đời sống cán bộ, nhân dân đã tạo nên những thay đổi sâu sắc, nhiều mặt của Huyện Cần Giờ trong thời gian qua.
Đồng thời, phong trào hành động cách mạng, lao động sản xuất, xây dựng phát triển kinh tế, quốc phòng toàn dân, giữ gìn trật tự xã hội lành mạnh, xây dựng đời sống văn hoá, xóa đói giảm nghèo của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội đã tạo ra thành quả trực tiếp là nguyên nhân cốt lõi của các thành tựu trên.
II- NHỮNG KHÓ KHĂN - YẾU KÉM
Những thành quả và tiến bộ đạt được trong nhiệm kỳ qua là tương đối toàn diện, nhưng Cần Giờ đang đứng trước những khó khăn, thử thách rất lớn với nhiều mặt yếu kém cần phải tập trung nỗ lực để vượt qua:
- Huyện Cần Giờ đang có sự cách biệt, tụt hậu khá xa về trình độ, phát triển kinh tế - xã hội so với các Quận, Huyện khác của Thành phố. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật yếu kém, không đồng bộ, công nghiệp - tiểu công nghiệp không phát triển; tiềm năng kinh tế biển, du lịch, tiềm năng đất đai chưa được khai thác, chưa có chính sách hấp dẫn thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển.
- Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ dân nghèo còn rất lớn.
- Trình độ dân trí còn rất thấp, mặt bằng học vấn bình quân trong nhân dân mới đạt lớp 5. Đây là khó khăn tiềm tàng, là trở ngại lớn nhất cho quá trình phát triển của Huyện về sau.
- Đội ngũ cán bộ vừa thiếu, yếu, vừa hụt hẫng về trình độ, bản lĩnh, nhất là cán bộ chủ chốt chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Công tác quản lý, chỉ đạo điều hành còn nhiều yếu kém, lỏng lẻo thiếu chủ động, tích cực, pháp luật không nghiêm.
- Là một bộ phận của Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng sự phát triển của Cần Giờ chưa gắn chặt chẽ với sự phát triển của Thành phố. Chưa khai thác, tranh thủ được những thế mạnh và tiềm lực to lớn của Thành phố về khoa học, kỹ thuật chất xám, tiền vốn để đầu tư phát triển Huyện Cần Giờ, nhanh chóng đưa Cần Giờ đi lên cùng với Thành phố.
- Nhận thức, tư tưởng trong một bộ phận cán bộ, nhân dân còn biểu hiện sự ỷ lại, dựa dẫm, trông chờ; một bộ phận dân trông chờ Nhà nước, cấp dưới trông chờ cấp trên; Huyện trông chờ Thành phố. Ý thức nỗ lực vươn lên, chủ động khắc phục khó khăn không cao. Nguy cơ tạo ra sức ỳ kiềm hãm sự phát triển của địa phương.
Những vấn đề trên vừa là những khó khăn, yếu kém lớn nhất, vừa là những nguyên nhân của tình hình, có những vấn đề do khách quan nhưng cũng có nhiều vấn đề là do chủ quan cần được rút ra sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần VII.
PHẦN THỨ HAI
ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐẢM BẢO AN NINH - QUỐC PHÒNG 5 NĂM TỚI (2000 - 2005)
Giai đoạn 2000 - 2005, những năm đầu của thế kỷ 21 trước những thời cơ và thách thức, những thuận lợi và khó khăn chung về kinh tế - xã hội của cả nước và Thành phố. Cần Giờ còn có những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển:
* Là một Huyện của Thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm nhiều mặt của khu vực và cả nước, có tiềm lực to lớn về khoa học, kỹ thuật, chất xám, tiền vốn, luôn năng động, được sự quan tâm của lãnh đạo Thành ủy, Ủy ban Nhân dân Thành phố nên Cần Giờ có nhiều khả năng tranh thủ, khai thác thế mạnh của Thành phố để phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc của địa phương.
* Kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội được đầu tư trong nhiều năm qua, nhất là sự phát triển giao thông đã bắt đầu phát huy tác dụng, giao lưu thuận lợi tạo điều kiện để thu hút đầu tư, tham quan du lịch mở ra khả năng phát triển mạnh mẽ hơn so với trước đây.
* Tiềm năng kinh tế biển của Cần Giờ là rất to lớn, nhất là khả năng phát triển dịch vụ cảng biển, khai thác biển khơi, nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch sinh thái... Đây là thế mạnh của Cần Giờ cần có chính sách thông thoáng để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển trong thời gian tới.
* Được Nhà nước tuyên dương Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân, là nguồn động viên tinh thần rất quan trọng để nhân dân, cán bộ, đảng viên, đoàn viên phát huy truyền thống cách mạng, phấn đấu vượt qua khó khăn xây dựng và phát triển Huyện xứng đáng với danh hiệu mà Nhà nước đã trao tặng.
Dưới đây là nhiệm vụ kinh tế - xã hội và Quốc phòng - An ninh 5 năm tới:
Nắm chắc thời cơ, động viên mọi nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Khuyến khích đầu tư phát triển nhanh chóng du lịch sinh thái. Tiếp tục khai thác tiềm năng kinh tế biển nhằm tạo bước phát triển mới về nuôi trồng thủy sản, đánh bắt xa bờ. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ hậu cần nghề cá. Phát triển khu bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn, bảo vệ tốt môi trường. Để hình thành ngày càng rõ nét thế mạnh theo định hướng cơ cấu kinh tế chủ yếu là "Ngư - Nông - Lâm - Dịch vụ'.
Đi đôi với phát triển kinh tế, ra sức thực hiện tốt các nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao dân trí đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo môi trường xã hội lành mạnh, ngăn chặn, phòng ngừa các tệ nạn xã hội. Đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Năm năm tới, phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu sau:
- Tổng giá trị sản xuất tăng bình quân từ 13 - 15%/năm.
- Tổng giá trị tăng thêm tăng bình quân từ 12 - 14%/năm.
- Thu nhập bình quân đầu người vào năm 2005 đạt trên 400 USD (tức trên 5.600.000đ)/người/năm; tăng 1,5 lần so năm 2000.
- Mặt bằng học vấn dân cư: lớp 7.
- Hoàn thành phổ cập trung học cơ sở.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 10% vào năm 2005.
- Tỷ lệ phát triển dân số giảm bình quân 0,025%/năm; để cuối năm 2005 tốc độ phát triển dân số còn khoảng 1,014%.
Định hướng nhiệm vụ cụ thể:
1- Về kinh tế:
- Ngư nghiệp: tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất là xây dựng cơ chế, chính sách; tổ chức quản lý, cung cấp nguồn tín dụng ưu đãi để nâng cao hiệu quả đoàn tàu đánh bắt xa bờ hiện có, đồng thời tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển mọi thành phần kinh tế tham gia - phát triển; đa dạng hoá công cụ thiết bị đánh bắt theo mùa vụ, chống lạm sát, gắn hoạt động này với nhiệm vụ bảo vệ an ninh vùng biển. Đẩy mạnh và mở rộng nghề nuôi thủy sản nhất là nuôi nhuyễn thể ở các xã ven biển và nuôi tôm sú trên vùng đất nông nghiệp trồng lúa năng suất thấp, đất hoang hoá, nuôi luân canh trên ruộng lúa, ruộng muối ở các xã phía Bắc trên cơ sở quy hoạch các vùng sản xuất phù hợp. Đẩy mạnh và khuyến khích nâng cao hiệu quả sử dụng đất để phát triển nông nghiệp, nông thôn bằng chính sách tín dụng, hỗ trợ đầu tư, vai trò khoa học kỹ thuật và tăng cường công tác quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy xu hướng nuôi tôm phát triển; Tăng cường các chính sách và biện pháp tích cực, mạnh mẽ, hiệu quả để khai thông, khai thác thế mạnh ngư nghiệp, trong đó chú ý đến các khâu dịch vụ hậu cần và tăng cường trách nhiệm của cơ quan Nhà nước và tính năng động, nhạy bén của các nhà sản xuất trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; Phấn đấu giá trị sản lượng ngư nghiệp tăng bình quân 13%/năm.
- Nông nghiệp: Đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, thay thế cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản xuất lúa độc canh, một vụ. Thực hiện chủ trương vận động và có chính sách khuyến khích nhân dân chuyển toàn bộ đất trồng lúa một vụ sang nuôi tôm sú luân canh. Tiếp tục duy trì diện tích lúa đồng có năng suất cao; phát triển và nâng cao tỷ trọng chăn nuôi gia cầm, gia súc. Hướng dẫn hình thành các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại với quy mô phù hợp. Xây dựng các mô hình kinh tế tổng hợp ở vùng nông thôn. Xây dựng các chính sách nhất là khuyến nông, tháo gỡ khó khăn đặc biệt là vốn tín dụng với phương thức và cơ chế cho vay tích cực để khuyến khích tạo ra những sản phẩm mới, giá trị cao trong nông nghiệp, từ đó phấn đấu đưa nông nghiệp tăng bình quân 7%/năm.
- Lâm nghiệp: Tập trung nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ thực hiện chức năng của khu dự trữ sinh quyễn Rừng ngập mặn quốc tế. Kết hợp bảo vệ rừng với ổn định đời sống người dân, nhất là đảm bảo nâng cao cuộc sống và điều kiện sinh hoạt, làm việc cho hộ giữ rừng.
Tiếp tục phát triển diện tích rừng phòng hộ, chống xói lỡ ven sông ven biển, khuyến khích nhân dân và các tổ chức đầu tư trồng rừng sản xuất, xúc tiến quy hoạch đất rừng phòng hộ, phân định, cắm mốc ranh giới rừng.
Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố công tác bảo vệ rừng, kiên quyết hơn trong xử lý vi phạm về Luật bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp chặt chẽ giữa hộ giữ rừng, Kiểm lâm, chính quyền các xã và Ban Quản lý Rừng phòng hộ, quản lý và thúc đẩy sự phát triển mang tính hổ tương giữa kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái.
Có kế hoạch tổ chức việc nghiên cứu khôi phục hệ động thực vật Rừng Sác.
Ưu tiên hợp đồng khoán giữ rừng phòng hộ cho các hộ dân ở địa phương; đề cao trách nhiệm của người giữ rừng; điều chỉnh diện tích giao khoán cho từng hộ giữ rừng phù hợp với nhân lực và định mức.
- Nghề muối: Tăng cường đầu tư khoa học kỹ thuật, xây dựng kết cấu hạ tầng ở các vùng sản xuất tập trung, hỗ trợ tín dụng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, nghề muối, đồng thời khuyến khích đầu tư công nghệ chế biến muối, làm cho nghề muối trở thành một ngành sản xuất quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Huyện góp phần phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, sản xuất và tham gia cạnh tranh trên thị trường. Phát triển nuôi tôm sú; nuôi actemia trên diện tích muối.
- Thương mại - dịch vụ: tập trung theo hướng phát triển mạnh và đa dạng các loại hình dịch vụ, du lịch; thu hút khách nghỉ dưỡng, tham quan. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển lĩnh vực này để đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ, thương mại và tạo ra nhiều việc làm tại chổ cho người lao động. Hoàn thành việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước: Công ty Thương mại và Công ty Dược phẩm Huyện Cần Giờ trong năm 2001.
- Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: thông qua các chính sách ưu đãi về sử dụng đất thuế, hạ tầng kỹ thuật, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ hậu cần và chế biến thủy, hải sản, nghề tiểu thủ công nghiệp sử dụng nguyên liệu, tay nghề, lao động tại chỗ, phát triển cơ sở hậu cần nghề cá, tác động để nâng cấp lưới điện và nâng cao năng suất sử dụng điện năng trong sinh hoạt và mở rộng đến các khu vực sản xuất. Phấn đấu đưa giá trị ngành công nghiệp tăng 24% năm.
- Về xây dựng kết cấu hạ tầng trong giai đoạn 2000 - 2005 tiếp tục đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, coi đây là nhiệm vụ then chốt để phát triển kinh tế xã hội của Huyện. Phấn đấu thực hiện đạt mức đầu tư khoảng 1.000 tỷ, trong đó vốn ngân sách chiếm 65%, vốn viện trợ và ngành dọc chiếm 15%, vốn tín dụng và tự có chiếm 20%; bình quân hàng năm phấn đấu đạt giá trị đầu tư khoảng 200 tỷ đồng. Khắc phục yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước của Huyện về xây dựng cơ bản, về công tác quy hoạch.
- Về chi ngân sách và tín dụng 5 năm tới: Trên cơ sở khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế, bồi dưỡng sức dân để tạo nguồn thu ngân sách Nhà nước, qua đó từng bước tăng nguồn thu ngân sách, giảm dần tỷ lệ trợ cấp từ ngân sách thành phố. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về thu chi ngân sách.
ưu tiên đầu tư ngân sách để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đảm bảo chi cho con người và cho các chính sách xã hội. Đảm bảo cân đối thu chi, chống lãng phí trong chi ngân sách. Thực hiện thí điểm khoán kinh phí hoạt động cho các cơ quan.
Tranh thủ các nguồn tín dụng ưu đãi, tín dụng ngân hàng, kích cầu để phát triển sản xuất. Khuyến khích các Ngân hàng thương mại mở cơ sở hoạt động trên địa bàn Huyện.
2- Về Văn hoá - xã hội:
- Tập trung đầu tư đúng mức cho công tác giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao trình độ dân trí, góp phần tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Phấn đấu đến năm 2005 đưa mặt bằng học vấn trong nhân dân lên lớp 7, tập trung hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đồng thời phấn đấu thực hiện đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và xóa mù chữ. Tiếp tục tăng cường đầu tư chiều sâu cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; khắc phục có hiệu quả tình trạng lưu ban, bỏ học, nâng cao hơn chất lượng và hiệu suất giáo dục ở các cấp học, bậc học. Phát triển mạng lưới trường lớp đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập hai buổi mỗi ngày cho học sinh phổ thông. Xây dựng và mở rộng hệ thống trường lớp mẫu giáo ở các trung tâm xã và trường mầm non ở một số xã có điều kiện. Chú trọng huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo và 6 tuổi vào lớp 1. Nâng cao chất lượng dạy học và chăm lo đời sống về thu nhập, nhà ở, điều kiện làm việc để ổn định đội ngũ giáo viên. Tăng cường giáo dục truyền thống (nhất là truyền thống lịch sử địa phương thông qua chương trình giáo dục ngoại khóa), pháp luật, đạo đức công dân trong nhà trường. Đầu tư đúng mức cho công tác đào tạo, hướng nghiệp, dạy nghề góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đáp ứng một phần lao động có kiến thức, có kỹ thuật, có kỷ năng để phục vụ các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Huyện Đảng bộ.
- Khuyến khích mọi người dân ở các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng và phát triển các ngành nghề tạo ra việc làm tại chỗ. Phấn đấu giải quyết việc làm ổn định cho 90 - 95% lao động, bình quân mỗi năm giải quyết cho 2000 lao động có việc làm.
- Đẩy mạnh hơn nữa phạm vi tác động của chương trình XĐGN, phấn đấu đến năm 2005 giảm hộ nghèo xuống dưới 10%; nâng thu nhập của các tầng lớp dân cư tăng 1,5 lần so với năm 2000, đạt thu nhập bình quân đầu người 400 USD. Cơ bản hoàn thành chương trình trợ giúp xây dựng sửa chữa nhà ở cho dân nghèo. Thực hiện chương trình di dời 1.280 hộ dân cư ở khu vực ven biển, ven sông có nguy cơ sạt lỡ nghiêm trọng. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cung cấp nước sạch cho dân cư. Quan tâm chăm sóc đúng mức các đối tượng chính sách, có công; tập trung chính sách giải quyết đưa các hộ gia đình chính sách thoát ra khỏi diện XĐGN.
- Tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt quan tâm đến công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh ở bệnh viện trung tâm, đảm bảo duy trì lực lượng bác sĩ, nữ hộ sinh trung cấp trực tiếp phục vụ tại các trạm y tế xã, chú trọng tăng cường điều kiện, phương tiện cấp cứu cho các vùng dân cư ở xa, giao thông cách trở. Phấn đấu đến năm 2005, bình quân 2000 dân có 1 bác sĩ. Mở rộng và phát huy có hiệu quả sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân cùng Nhà nước vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân, phấn đấu giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đến năm 2005 còn dới 1,014% (giảm bình quân 0,025%/năm). Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thông dân số trong nhân dân, tăng cường công tác giáo dục sức khỏe sinh sản cho phụ nữ, cải thiện môi trường sinh sống, lao động ở nông thôn, hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa, các bệnh nghề nghiệp, trẻ em suy dinh dưỡng. Tăng dần số lượng hộ dân được sử dụng nước sạch, sử dụng hố xí tự hoại; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu nâng cao đời sống văn hoá cho nhân dân theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 và Chương trình hành động của Huyện ủy. Đẩy mạnh cuộc vận động: "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" trên địa bàn dân cư, chú trọng xây dựng, phát triển và phát huy tác dụng của các điển hình văn hoá cơ sở, các giá trị đạo đức truyền thống, hình thành nếp sống văn minh, lành mạnh, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Phấn đấu xây dựng một điển hình về xã, 1/3 ấp văn hóa, nhiều khu dân cư xuất sắc, gia đình văn hóa, người tốt, việc tốt, người công dân kiểu mẫu. Đảm bảo cho tất cả các hộ dân đều có radio hoặc ti vi. Đến năm 2005, hoàn thành xây dựng Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên tại Huyện lỵ và Trung tâm khu vực phục vụ cho 4 xã phía bắc, các xã còn lại đều có tụ điểm sinh hoạt văn hoá - thể thao. Nâng cao chất lượng phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng và đa dạng các loại hình hoạt động để phục vụ nhu cầu giải trí và hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Tích cực bài trừ văn hóa phẩm đồi trụy, phản động, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy.
Hoạt động thể dục thể thao, tập trung đẩy mạnh theo hướng xây dựng phong trào toàn dân tham gia rèn luyện sức khỏe, phải chú trọng giáo dục thể chất toàn diện, đặc biệt trong thành thiếu niên và trong trường học, đầu tư phát triển một số bộ môn thể thao truyền thống của địa phương bên cạnh những môn thể thao là thế mạnh của Huyện. Đầu tư cho các lớp năng khiếu nhằm đào tạo những vận động viên có đẳng cấp.
3- Về An ninh - Quốc phòng:
3.1- Giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội, xây dựng môi trường sống lành mạnh an toàn phục vụ công cuộc phát triển kinh tế xã hội.
- Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị. Giáo dục nhận thức chính trị, tư tưởng trong đảng; chống suy thoái biến chất, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
- Thường xuyên giáo dục ý thức cảnh giác cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về các âm mưu hoạt động "diễn biến hoà bình", những luận điệu tuyên truyền phản động về nhân quyền, đa nguyên đa đảng của các thế lực chống chủ nghĩa xã hội.
- Phát huy dân chủ cơ sở; thiết lập trật tự kỹ cương, khắc phục yếu kém, sơ hở trong quản lý, không để xảy ra các "điểm nóng" gây mất ổn định; kiên quyết loại trừ tham nhũng, tiêu cực, sách nhiễu nhân dân.
- Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, an ninh cơ sở. Dựa vào dân, phát huy sức mạnh nhân dân trong nhiệm vụ bảo vệ an ninh; chú trọng xây dựng lực lượng nòng cốt chính trị trong các Đoàn thể chính trị - xã hội và khu dân cư.
- Đấu tranh mạnh mẽ với các tội phạm; các tệ nạn xã hội, không để xảy ra tụ điểm ma túy, các tụ điểm mại dâm, tăng cường công tác an toàn giao thông; xây dựng phong trào phòng cháy, chữa cháy. Xây dựng môi trường sống lành mạnh an toàn.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong công tác An ninh - quốc phòng và phòng chống các tệ nạn xã hội.
3.2- Phát huy truyền thống anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, góp phần bảo vệ vững chắc cửa ngỏ phía đông của Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân và nâng cao nhận thức nhiệm vụ quốc phòng trong nhân dân, các ngành, các cấp; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân: quân dự bị động viên, dân quân tập trung, dân quân tự vệ; hình thành lực lượng tự vệ trên biển; có tổ chức chặt chẽ, thường xuyên huấn luyện, cơ động và sẵn sàng chiến đấu.
- Tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch, các phương án phòng chống xâm nhập biểu tình bạo loạn. Củng cố hệ thống phòng thủ ven biển. Có kế hoạch chủ động phối hợp, hợp đồng chiến đấu giữa các lực lượng vũ trang của Huyện, các Huyện giáp ranh.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cán bộ chiến sĩ thực hiện tốt công tác hậu phương quân đội.
3.3- Thường xuyên chỉ đạo công tác tuyên truyền pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong tổ chức đảng, chính quyền và nhân dân. Giữ vững trật tự kỷ cương. Tăng cường công tác nội chính của Đảng, pháp chế xã hội chủ nghĩa; chú trọng công tác xây dựng Đảng, công tác đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống và điều kiện hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, để nâng cao vai trò và hiệu quả của các cơ quan bảo vệ pháp luật (Công an, Tòa án, Viện Kiểm sát...) trong việc góp phần giữ vững ổn định chính trị - trật tự an toàn xã hội.
PHẦN THỨ BA
NHIỆM VỤ XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ TĂNG CƯỜNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 5 NĂM TỚI (2000 - 2005)
Để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, mở ra thời kỳ phát triển mạnh mẽ cho Cần Giờ. Đảng bộ phải coi công tác xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Tập trung xây dựng và chỉnh đốn Đảng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ năng lực lãnh đạo, gắn bó mật thiết và được sự tin yêu của nhân dân. Củng cố chính quyền các cấp thực sự trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực quản lý điều hành, giữ vững kỹ cương; không ngừng được mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân.
I- TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ CHỈNH ĐỐN ĐẢNG, NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO TOÀN DIỆN CỦA ĐẢNG BỘ
1- Coi trọng công tác giáo dục nhận thức chính trị, tư tưởng cho cán bộ đảng viên về những vấn đề có tính nguyên tắc của Đảng; chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, tăng cường sự thống nhất về ý chí và hành động trong việc thực hiện các Nghị quyết, chủ trương đổi mới của Đảng.
Thường xuyên giáo dục, rèn luyện đạo đức lối sống gương mẫu lành mạnh cho cán bộ đảng viên và gia đình, giáo dục tinh thần tận tụy phục vụ nhân dân. Chống tham nhũng, lãng phí, lối sống thực dụng, sinh hoạt bê tha, thu vén cá nhân, đặc quyền đặc lợi.
Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong Đảng.
2- Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy.
Đề cao trách nhiệm của các cấp ủy, của cấp ủy viên trong việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, đảm bảo cho các nghị quyết được thực hiện đồng bộ, đến nơi đến chốn. Việc ban hành Nghị quyết, Chỉ thị khi thực sự cần thiết, giảm hội họp, đề cao trách nhiệm cá nhân; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đúc kết kinh nghiệm chỉ đạo, sát cơ sở, sát dân; nói đi đôi với làm; tăng cường công tác kiểm tra của các cấp ủy trong việc thực hiện nghị quyết, chương trình của Đảng.
Phát huy dân chủ cơ sở, xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, cấp ủy có chế độ tiếp xúc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, đại biểu nhân dân để lắng nghe và chỉ đạo giải quyết những vấn đề bức xúc của dân, lấy ý kiến đóng góp của dân. Đảm bảo cho mọi đảng viên đều sinh hoạt tại tổ nhân dân, sinh hoạt chính trị ở cơ sở.
3- Xây dựng cơ sở đảng vững mạnh, nâng cao chất lượng đảng viên.
Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mỗi loại hình cơ sở đảng, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng Đảng bộ, Chi bộ trong sạch vững mạnh. Kịp thời khen thưởng các cơ sở Đảng, cấp ủy, đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Phấn đấu trong nhiệm kỳ xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở đảng, không để còn tình trạng sinh hoạt ghép, cơ sở trắng; cần có quy định chế độ kiểm tra đảng viên chấp hành điều lệ Đảng, chấp hành nhiệm vụ được giao. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho mọi đảng viên được vươn lên trong học tập nâng cao trình độ; chăm lo bồi dưỡng mọi mặt cho lực lượng đảng viên trẻ. Hết sức chú ý giúp đỡ đảng viên hưu trí có điều kiện chăm lo sức khỏe và cuộc sống. Khen thưởng, biểu dương những đảng viên ưu tú, giúp đỡ đảng viên còn yếu, xử lý kịp thời những trường hợp thoái hoá biến chất.
Làm tốt công tác phát triển Đảng, chú ý phát triển đảng viên ở địa bàn dân cư, đảng viên ở các cơ sở sản xuất; phát triển nhanh lớp đảng viên trẻ là đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Phấn đấu trong nhiệm kỳ kết nạp từ 200 đến 250 đảng viên mới.
4- Chăm lo xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ của Đảng:
Tập trung đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện có nhất là số cán bộ trẻ về nhận thức chính trị, đạo đức và chuyên môn. Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về cán bộ theo Nghị quyết Trung ương 3 khóa 8. Sắp xếp, bố trí cán bộ đúng tiêu chuẩn, chức danh, thực hiện việc tinh giảm biên chế hành chính.
Tiếp tục triển khai công tác quy hoạch nhằm phát hiện, tạo nguồn cán bộ, chuẩn bị lực lượng cán bộ cho các chức danh chủ chốt của Đảng, chính quyền, đoàn thể từ Huyện đến cơ sở cho các nhiệm kỳ sau. Chú ý phát hiện đào tạo từ trong học sinh, đoàn viên thanh niên, con em gia đình chính sách. Đầu tư kinh phí thỏa đáng cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Tiếp tục đề xuất những chính sách thu hút cán bộ nhằm khuyến khích những người có trình độ khoa học kỹ thuật, chuyên môn cao về công tác tại Huyện, đoàn kết và phát huy thật tốt các nguồn cán bộ.
5- Tiến hành viết lịch sử Đảng bộ Huyện nhằm tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ và giáo dục truyền thống cho đảng viên và thế hệ trẻ của Huyện.
6- Chăm lo xây dựng, bồi dưỡng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vững mạnh:
Thường xuyên củng cố tổ chức Đoàn Thanh niên các cấp; lựa chọn những đảng viên trẻ, đoàn viên ưu tú, được thanh niên tín nhiệm để giới thiệu vào BCH Đoàn các cấp. Tập trung làm chuyển biến công tác quy hoạch cán bộ Đoàn.
Chăm lo bồi dưỡng cho đoàn viên thanh niên về tư tưởng chính trị, ý thức rèn luyện tu dưỡng về đạo đức lối sống, tinh thần phấn đấu học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn. Giúp đỡ, trang bị cho thanh niên ý thức tự giác đấu tranh với những tác động xấu của văn hóa phẩm phản động, đồi trụy, lối sống thực dụng, buông thả. Bảo vệ thanh thiếu niên trước những nguy cơ của tệ nạn ma túy, mại dâm, AIDS và các tệ nạn xã hội khác.
Tiếp tục chỉ đạo đổi mới phương thức hoạt động của Đoàn, khắc phục kiểu hoạt động mang tính hành chính, thụ động, xa rời cuộc sống. Đẩy mạnh các phong trào lao động sản xuất tự lực vươn lên làm giàu chính đáng, học tập văn hoá, học nghề, phong trào bảo vệ an ninh trật tự, chống tệ nạn xã hội; rèn luyện thân thể vui chơi giải trí lành mạnh.
Tạo thêm được nhiều việc làm cho đoàn viên, thanh niên; giúp đỡ bộ đội xuất ngũ, thanh niên nghèo.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 55-CT/TW của Bộ Chính trị về chăm sóc sức khỏe và bảo vệ trẻ em.
Cấp ủy, UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan phải có trách nhiệm chăm sóc tạo điều kiện vật chất, ủng hộ cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoạt động có hiệu quả.
II- TIẾP TỤC THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÁNH, TINH GIẢM BỘ MÁY BIÊN CHẾ, NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN, PHÁT HUY DÂN CHỦ VÀ TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, TÍCH CỰC CHỐNG QUAN LIÊU, GÂY PHIỀN HÀ
1- Thực hiện cải cách hành chánh cả 3 mặt về thủ tục, thể chế và cán bộ; tiếp tục hoàn thiện qui trình cải cách hành chánh theo cơ chế "Một cửa một dấu" đồng bộ giữa Huyện và xã. Thực hiện tốt việc công khai hóa, giảm bớt thủ tục rườm rà, giảm bớt đầu mối, đẩy mạnh áp dụng mô hình dịch vụ hành chánh công, tăng cường trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác cải cách hành chánh đạt kết quả tốt hơn, tập trung giải quyết kịp thời các khiếu kiện của nhân dân, tăng cường công tác tiếp dân ở từng cấp đi vào nề nếp, chấn chỉnh thái độ, phong cách làm việc, tiếp xúc nhân dân của cán bộ công chức Nhà nước.
2- Nâng cao vai trò, vị trí, tác dụng của HĐND một cách thực chất thông qua việc cải tiến nâng cao chất lượng các kỳ họp của HĐND, trách nhiệm hoạt động của đại biểu, tạo thuận lợi để HĐND tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết về kinh tế - xã hội của HĐND, giải quyết khiếu nại tố cáo và các kiến nghị của cử tri; cấp ủy Đảng cần tăng cường lãnh đạo việc thể chế hóa các Nghị quyết, chương trình lãnh đạo của Đảng bộ thành Nghị quyết HĐND qua đó thường xuyên kiểm tra, uốn nắn các hoạt động của chính quyền trong tổ chức thực hiện Nghị quyết.
3- Chú trọng kiện toàn UBND Huyện - xã đủ về số lượng; rõ về quy chế; mạnh về chất lượng và hiệu quả hoạt động. Thực hiện đầy đủ sự phân công, phân cấp và ủy quyền, ủy nhiệm trong thực hiện chức năng quản lý hành chánh Nhà nước; xây dựng các cơ chế và áp dụng các biện pháp tích cực và hữu hiệu để củng cố kỷ luật hành chánh ở cả hai cấp Huyện, xã, trước hết là xác định rõ nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu; áp dụng cơ chế cấp - khoán kinh phí hành chính theo định mức biên chế; động viên ý thức trách nhiệm, bồi dưỡng năng lực và kiểm tra công tác, xử lý nghiêm và kịp thời những người không làm đúng chức trách, vi phạm pháp luật, làm mất lòng dân.
4- Củng cố mối quan hệ mật thiết giữa chính quyền với nhân dân thông qua việc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra theo qui chế dân chủ cơ sở xã; UBND các cấp phải xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với MTTQ và các đoàn thể để nắm bắt kịp thời các nguyện vọng chính đáng của nhân dân, tạo điều kiện và phát huy đúng mức để MTTQ và các đoàn thể thực hiện tốt chức năng giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước; thực hiện chế độ lấy ý kiến nhân dân thông qua các đoàn thể trước khi ban hành chủ trương, quyết định về hành chánh quan trọng, liên quan mật thiết đến quyền lợi, nghĩa vụ của người dân.
5- Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp bộ máy, kiện toàn tổ chức, tinh giảm biên chế, xác định nội dung hoạt động theo hướng tinh gọn, quản lý đa ngành; thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ công chức, tăng cường cán bộ có đủ phẩn chất chính trị, trình độ năng lực cho các ngành trọng yếu, các chức danh chủ chốt và chuyên môn của UBND xã.
III- ĐỔI MỚI VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG CỦA ĐẢNG, XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
- Thực hiện tốt vai trò hạt nhân nồng cốt lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị. Nâng cao năng lực nhận thức, vận dụng cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả đường lối chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng góp phần củng cố lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm đổi mới của Đảng về công tác vận động quần chúng, từng cấp ủy và đảng viên phải có chương trình công tác quần chúng cụ thể và được thường xuyên kiểm tra đánh giá trong sinh hoạt Đảng. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương cán bộ, đảng viên sinh hoạt và chịu sự kiểm tra, giám sát của quần chúng nơi làm việc và nơi cư trú.
- Chính quyền các cấp phải sớm cụ thể hoá các chủ trương, Nghị quyết của Đảng thành chương trình kế hoạch hoạt động của mình và thực hiện tốt phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra trong tổ chức thực hiện. Quan tâm tổ chức tốt công tác tiếp dân, giải quyết các khiếu nại tố cáo của dân; tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể hoạt động và triển khai thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở.
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, tổ chức hoạt động theo hướng gắn bó với cơ sở và sâu sát với đoàn viên, hội viên; thông qua đó làm tốt vai trò người đại diện, làm cầu nối giữa dân với cấp ủy và chính quyền, gắn việc chăm lo các lợi ích thiết thực của quần chúng với tăng cường công tác giáo dục truyền thống, đạo đức, pháp luật, trách nhiệm, nghĩa vụ, tình làng nghĩa xóm, củng cố hệ thống tổ chức ở cơ sở vững mạnh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đoàn viên, hội viên, cung cấp nhiều cán bộ ưu tú cho Đảng và Nhà nước.
1- Mặt trận Tổ quốc phát huy vai trò trung tâm của mình, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền các cấp. Đồng thời cần hướng trọng tâm vào hoạt động tập hợp, đoàn kết rộng rãi các giai cấp tầng lớp trong xã hội, các đoàn thể chính trị, các tổ chức xã hội, các thành phần dân cư, tôn giáo, dân tộc, để cùng hướng theo đường lối của Đảng, thống nhất quan điểm và hành động, phát huy được sức mạnh và tiềm năng của nhân dân trong phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề bức xúc trong hoạt động văn hóa, xã hội, từ thiện, trật tự xã hội ở địa phương, chủ động phối hợp và làm nòng cốt thực hiện các phong trào trong cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hoá cơ sở và vận động nhân dân hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước.
2- Liên đoàn Lao động cần tập trung cho việc phát triển lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân theo kịp với sự phát triển kinh tế - xã hội của Huyện, chú ý xây dựng các công đoàn ngoài quốc doanh theo tính chất nghề nghiệp; tổ chức công đoàn, nghiệp đoàn phải có hoạt động thực chất, chăm lo việc nâng cao trình độ văn hoá, tay nghề, cải thiện đời sống cho công nhân và người lao động; làm tốt công tác bồi dưỡng lý luận chính trị, nâng cao ý thức giai cấp, nắm vững luật công đoàn; luật lao động, chấn chỉnh và phát huy công tác thanh tra công nhân, bảo vệ quyền lợi chính đáng của công nhân lao động ở các khu vực ngành nghề.
3- Hội Liên hiệp Phụ nữ đẩy mạnh giáo dục trong giới về ý thức tự phấn đấu, rèn luyện, vì sự bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ. Chăm lo và bảo vệ các quyền lợi chính đáng và nhân phẩm của phụ nữ, trẻ em; tổ chức tốt các phong trào "phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc" và "phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình", xây dựng cơ sở hội vững mạnh, tích cực tham gia phòng chống tệ nạn xã hội và làm nòng cốt trong cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch.
4- Hội Nông dân chú trọng phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết giúp đỡ nhau trong sản xuất, đời sống, xây dựng nông thôn mới, làm nòng cốt trong công tác vận động nhân dân ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp, tích cực tham gia công tác xóa đói giảm nghèo trong nông thôn, tạo ý thức làm ăn hợp tác, xây dựng kinh tế trang trại, tham gia giám sát việc thực hiện luật đất đai và hòa giải tranh chấp ruộng đất, củng cố tổ chức hội, phát triển nhanh hội viên mới.
5- Hội Cựu Chiến binh tập trung công tác vận động lực lượng cựu chiến binh, cán bộ nghỉ hưu đoàn kết, giúp nhau trong cuộc sống, làm nòng cốt trong việc giáo dục truyền thống, khơi dậy niềm tự hào là đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong thế hệ trẻ, hỗ trợ cho việc xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
6- Hội Chữ Thập Đỏ chú trọng củng cố tổ chức từ Huyện Hội đến cơ sở, tranh thủ các nguồn viện trợ giúp đỡ của các nhà hảo tâm cho người nghèo, bất hạnh, động viên tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách, người khá giúp người nghèo và kẻ cơ nhỡ; phốihợp và tăng cường tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, kịp thời giúp những người bị thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, tổ chức vận động hiến máu nhân đạo, tổ chức thường xuyên việc khám, điều trị, phát thuốc cho các đối tượng nghèo và vùng sâu vùng xa.
PHẦN THỨ TƯ
CHƯƠNG TRÌNH - GIẢI PHÁP LỚN
I- TRIỂN KHAI NĂM CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
Tiếp tục thực hiện 5 chương trình kinh tế - xã hội, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ do Đại hội đề ra.
1- Chương trình: "Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội; thu hút đầu tư; phát triển hợp lý công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp".
Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội được xem là lĩnh vực quan trọng nhất; là điều kiện tiền đề và là nhân tố quyết định thúc đẩy kinh tế xã hội của Cần Giờ phát triển; xây dựng và từng bước phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách phù hợp là kết hợp việc mục tiêu quốc gia về công nghiệp hóa hiện đại hoá với bảo vệ môi trường, sinh thái. Thu hút đầu tư nhằm huy động các nguồn lực cho sự phát triển các ngành, các lĩnh vực, các địa bàn kinh tế xã hội.
- Do đó cần có các giải pháp:
+ Đề xuất và tập trung thực hiện cho tốt các chính sách thông thoáng về các mặt pháp lý và lợi ích đặc biệt là chính sách sử dụng đất đai; thủ tục hành chánh và thuế để mời gọi, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, mọi thành phần kinh tế, tạo bước đột phá, thúc đẩy nhanh tốc độ xây dựng hạ tầng, đầu tư đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, kinh tế trang trại, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khu công nghiệp tập trung, khu hậu cần nghề cá, dịch vụ cảng và các dự án xã hội hoá các ngành đào tạo dạy nghề, văn hoá, vui chơi giải trí với nhiều hình thức chọn lựa đầu tư phong phú, đa dạng khác.
+ Triển khai và công bố các qui hoạch ngành, qui hoạch chi tiết, các khu công nghiệp, du lịch, khu nuôi trồng; xây dựng trước, kịp thời các dự án đầu tư phát triển để làm điều kiện tiền đề cho việc hoạch định và triển khai kế hoạch hàng năm, thu hút mời gọi đầu tư và quản lý nhà nước về đầu tư theo qui hoạch, kế hoạch.
+ Cải cách mạnh mẽ về cơ chế, bộ máy và cán bộ từ phía chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án, các cơ quan tham mưu, kêu gọi và mở rộng các đơn vị tư vấn, khảo sát thiết kế và thi công để thúc đẩy các dự án được xây dựng và phê duyệt sớm nhất và việc triển khai thi công đạt chất lượng và thời gian tốt nhất.
Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút vốn, tay nghề, chất xám đầu tư khai thác tiềm năng kinh tế của Huyện. Tiếp tục phát động phong trào Nhà nước và nhân dân cùng làm vào các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội ở nông thôn. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách đền bù, giải tỏa; tái định cư theo quy định của pháp luật và Nghị quyết 18 của Thành ủy.
+ Quản lý tốt quĩ đất đai dự trữ, xây dựng các phương án sử dụng đất có hiệu quả theo đúng pháp luật, xây dựng chính sách, dự án đổi đất lấy hạ tầng, kiến nghị cấp thẩm quyền thông qua cho áp dụng chung hoặc theo từng dự án.
+ Tiếp tục nghiên cứu đề xuất Chính phủ và Thành phố có chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư, hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ khí, chế biến, thương mại dịch vụ du lịch chuyển vào Cần Giờ.
Trong 5 năm 2000 - 2005 tập trung công sức để thực hiện cho được 5 công trình trọng điểm sau đây:
* Công trình đưa nước ngọt về Cần Giờ.
* Công trình nâng cấp bến phà du lịch Nhà Bè - Bình Khánh và hệ thống cầu trên tuyến đường Rừng Sác.
* Công trình xây dựng tuyến đường ven biển Cần Thạnh - Long Hòa.
* Công trình cảng cá và bến tàu du lịch trên sông Đồng Đình.
* Công trình nghĩa trang và đền thờ liệt sĩ Rừng Sác.
Ngoài 5 công trình trọng điểm trên, 5 năm tới tiếp tục đầu tư xây dựng phát triển, mở rộng và nâng cấp trãi nhựa mạng lưới giao thông nông thôn, các công trình chống xói lở, nâng cấp bến tàu các xã. Thu hút đầu tư phát triển các cơ sở chế biến thủy sản khu vực Hào Võ, khu du lịch nghỉ dưỡng, giải trí ven biển Cần Thạnh, Long Hòa. Tiếp tục xây dựng mạng lưới trường học, lớp học các cấp, xây dựng Nhà Văn hoá thiếu nhi, khu dã ngoại thanh niên...
2- Chương trình "phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên rừng ngập mặn".
- Thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch sinh thái, các cơ sở nghỉ dưỡng, các hoạt động dã ngoại, vui chơi giải trí lành mạnh, phấn đấu đưa ngành kinh doanh dịch vụ, du lịch ở Cần Giờ ngày càng phát triển.
- Hoàn chỉnh công tác qui hoạch ngành du lịch với nhiều loại hình, nhiều điểm dựa trên cảnh quan thiên nhiên đặc sắc của Rừng Sác phục vụ khách du lịch tham quan của Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận.
- Đầu tư xây dựng hệ thống bến tàu du lịch, khu di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ, đào tạo nhân sự để phục vụ ngành du lịch.
Thực hiện ngày càng tốt hơn chức năng "khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn quốc tế". Có chương trình đầu tư nghiên cứu, khôi phục bảo tồn hệ động thực vật Rừng Sác, phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Kiểm tra nghiêm ngặt công tác bảo vệ môi trường, giữ vững cân bằng sinh thái bền vững trong các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, giao thông xây dựng, xử lý chất thải.
3- Chương trình: "chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh việc khai thác đất hoang bãi bồi".
3.1- Mục tiêu chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nông dân, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường; Do đó trong giai đoạn 2000 - 2005, Đảng bộ chủ trương vận động nhân dân chuyển toàn bộ đất trồng lúa một vụ sang nuôi tôm sú luân canh trên ruộng lúa; lấy nuôi tôm làm vụ chính. Phát triển hợp lý về diện tích và quy mô theo quy hoạch chương trình nuôi tôm công nghiệp. Khuyến khích nông dân thử nghiệm nhiều mô hình sản xuất mới sao cho có hiệu quả hơn trồng lúa.
- Hướng dẫn hình thành các hợp tác xã dịch vụ trong nông nghiệp và khuyến khích phát triển loại hình trang trại quy mô nhỏ và vừa kết hợp nuôi thủy sản và dịch vụ, du lịch sinh thái.
- Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật, hoàn chỉnh công tác qui hoạch sử dụng đất, quản lý tốt môi trường và nguồn giống. Ưu tiên sử dụng vốn cho vay ưu đãi của Nhà nước, tín dụng ngân hàng nhằm khuyến khích nông dân và các thành phần kinh tế đầu tư vào chương trình này. Khi chương trình phát triển đến đâu thì phải được sự quản lý chặt chẽ đến đó; khi các giải pháp, điều kiện, nền tảng, bước đi được chuẩn bị đủ, an toàn và sát hợp thì đẩy mạnh chương trình phát triển lên.
3.2- Đẩy mạnh việc giao đất, sao cho tất cả đất nông nghiệp còn hoang hoá phải được đưa vào sản xuất có hiệu quả; thu hồi toàn bộ đất đã giao, cho thuê nhưng không đưa vào sử dụng quá thời hạn qui định của luật đất đai.
- Ưu tiên cấp đất cho nông dân nghèo không có đất sản xuất; quan tâm giao đất, cho thuê đất đối với hộ, cá nhân cán bộ công chức, đảng viên có nhu cầu trực tiếp sản xuất cải thiện cuộc sống.
- Thực hiện chủ trương cho thuê, tạm giao đất bãi bồi ven sông ven biển cho tập thể, đơn vị, hộ và cá nhân khai thác để nuôi nghêu, sò và các loại hải sản khác có hiệu quả.
Những khu vực có bãi bồi nhưng không thích hợp nuôi trồng thì Nhà nước tổ chức trồng rừng xói lở, mở rộng diện tích rừng phòng hộ.
4- Chương trình "Giảm hộ nghèo, cải thiện cuộc sống nhân dân":
- Giảm các hộ nghèo khó, làm cho cuộc sống nhân dân ngày càng tốt hơn là mục tiêu chính trong việc thực hiện chính sách xã hội. Nhiệm kỳ 2000 - 2005 phấn đấu giảm số hộ nghèo trong toàn Huyện xuống còn dưới 10%.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế là giải pháp cơ bản của chương trình. Qua đó tạo ra nhiều ngành nghề thu hút lao động giải quyết việc làm tại chổ cho dân nghèo. Cần ưu tiên đầu tư cho kinh tế - dịch vụ nông nghiệp và xã hội nông thôn để giảm nghèo trong khu vực này, tập trung xây dựng đường giao thông, điện, nước, y tế, vệ sinh, phòng học cho các khu vực dân cư cách biệt, khó khăn, tạo sự tiến bộ đồng đều trong cuộc sống nhân dân.
- Triển khai các chương trình nhà trả góp. Tiếp tục thực hiện chương trình nhà tình thương, tình nghĩa; giao đất ở, đất sản xuất cho hộ nghèo. Tổ chức dạy nghề, giúp tìm việc làm cho thanh niên lao động nghèo. Tiếp tục trợ cấp xã hội, giáo dục, chăm sóc sức khỏe miễn phí cho dân nghèo. Vận động các đoàn thể giúp đỡ đoàn viên, hội viên vượt nghèo. Tăng thêm mức vốn cho hộ nghèo vay sản xuất.
- Động viên hộ nghèo tự mình phấn đấu vươn lên là chính, bên cạnh sự giúp đỡ của xã hội, Nhà nước, tích cực lao động sản xuất, "làm nhiều tiêu ít" từng bước tích cực tích lũy vượt qua tình trạng nghèo khó.
5- Chương trình: "Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực".
Tiếp tục khẳng định ưu tiên hàng đầu cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự phát triển của Huyện. Chương trình tập trung vào những trọng tâm sau:
- Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2005, tiếp tục nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đẩy mạnh công tác bổ túc văn hoá và xoá mù chữ cho thanh niên lao động. Phấn đấu nâng mặt bằng học vấn trong nhân dân lên lớp 7 vào cuối năm 2005.
- Phát triển nhanh ngành học mầm non, mở rộng hệ thống trường lớp mẫu giáo tại các khu vực dân cư xa trung tâm để tiếp tục thu hút trẻ trong độ tuổi vào học mẫu giáo. Phát triển thêm mô hình trường mầm non tại trung tâm xã.
- Đầu tư hoàn chỉnh trường dạy nghề, mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo theo yêu cầu của thị trường lao động, nhất là nhu cầu lao động kiếm việc làm tại chỗ. Mở rộng hoạt động Trung tâm giáo dục thường xuyên và công tác hướng nghiệp đến các xã, giúp thanh thiếu niên bổ túc văn hoá, học thêm ngoại ngữ, tin học.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hoá cho lực lượng giáo viên có trình độ cao đẳng, cử nhân. Có chính sách giúp đỡ ổn định đời sống và khuyến khích giáo viên học tập, nâng cao trình độ, gắn bó, tâm huyết với nghề nghiệp.
- Xây dựng, bồi dưỡng tinh thần hiếu học trong nhân dân, trọng dụng người tài. Huy động cả hệ thống chính trị và nhân dân cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Ban hành các chính sách khuyến học, khen thưởng những gia đình, địa phương có phong trào học tập tốt.
II- KIẾN NGHỊ
Để giúp Đảng bộ Huyện Cần Giờ thực hiện được những nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2000 - 2005 được nêu ra trong báo cáo chính trị, đề nghị Thành phố xem xét giải quyết một số kiến nghị sau:
1- Ưu tiên đầu tư cho 5 công trình trọng điểm sau: Công trình đưa nước ngọt về Cần Giờ, công trình nâng cấp bến phà du lịch Nhà Bè - Bình Khánh và hệ thống cầu trên tuyến đường Rừng Sác; công trình xây dựng tuyến đường ven biển 13 km để phát triển du lịch; công trình cảng cá và bến tàu du lịch trên sông Đồng Đình; công trình nghĩa trang và đền thờ Liệt sĩ Rừng Sác.
2- Đề nghị Thành phố chỉ đạo lập dự án nghiên cứu tiền khả thi xây dựng cầu vượt sông Xoài Rạp nối liền Thành phố với Huyện theo quy hoạch giao thông của Thành phố.
3- Cho phép Cần Giờ xây dựng quỹ đất đổi đất lấy hạ tầng nhằm khai thác quỹ đất chưa sử dụng còn rất lớn của Huyện để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của Huyện.
4- Kiến nghị Trung ương và Thành phố ban hành những chính sách đặc biệt ưu đãi nhằm thu hút đầu tư khai thác kinh tế biển và phát triển công nghiệp trên địa bàn Huyện Cần Giờ.
5- Kiến nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố làm đầu mối phối hợp mở cuộc vận động trong toàn Thành phố để thực hiện chương trình "Mang ánh sáng cho dân nghèo Cần Giờ" nhằm giúp 1500 hộ dân trong chương trình xóa đói giảm nghèo được mắc điện kế.
*
**
Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần VIII có trách nhiệm hết sức quan trọng đã tiến hành tổng kết 5 năm qua và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho 5 năm tới. Đại hội tin tưởng rằng Đảng bộ và nhân dân Cần Giờ sẽ quyết tâm thực hiện thắng lợi nội dung cơ bản của Báo cáo chính trị là: "Phát huy truyền thống anh hùng, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, động viên tinh thần tự lực vươn lên, thu hút mạnh mẽ đầu tư. Thực hiện tốt mục tiêu ổn định chính trị; phát triển kinh tế nâng cao đời sống nhân dân; xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, an toàn" đặt nền móng cho sự phát triển đi lên vững chắc về sau.