I. - VỀ VĂN BẢN:
Tổng số nghị quyết, chủ trương, thông tri, kế hoạch, báo cáo, thông báo….đã ban hành từ sau Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ V đến nay có 93 văn bản ( tính luôn 2 văn bản: kế hoạch phòng thủ năm 1990 của Huyện và chương trình làm việc của Tiểu ban nội dung ) trong đó:
- Của BCH có 24 văn bản.
- Của BTV có 67 văn bản.
Cụ thể:
- Nghị quyết có 08 văn bản.
- Kế hoạch 11 văn bản.
- Thông tri 9 văn bản.
- Chỉ thị 06 văn bản.
- Thông báo 34 văn bản.
- Hướng dẫn 02 văn bản.
- Chương trình 04 văn bản.
- Báo cáo sơ, tổng kết 19 văn bản.
Các loạt văn bản nêu trên được xếp theo thành từng khối như sau:
1/ - Khối kinh tế: ( Nông nghiệp, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Thương nghiệp dịch vụ và xuất khẩu ) có 18 văn bản các loại chiếm 19,87% so với tổng số văn bản.
2/ - Khối xã hội: ( Y tế, Giáo dục, Văn hóa TT – TDTT, Thương binh xã hội ) có 8 văn bản các loại chiếm 8,79% so với tổng số văn bản.
3/ - Khối an ninh quốc phòng: ( Công an, Quân sự) có 14 văn bản các loại chiếm 15,38% so với tổng số văn bản.
4/ - Xây dựng Đảng, đoàn thể: có 52 văn bản các loại chiếm 57,14% so với tổng số văn bản.
II. - NHỮNG KẾT QUẢ SO VỚI CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ ĐỀ RA:
1/ - Nông Nghiệp:
a) - Sản xuất: Giá trị tổng sản lượng: ( tính giá cố định 1989).
+ 1989: 93,979% tỷ đồng, tăng 5% so 1988.
+ 1990: 120,1 tỷ đồng, tăng 8,6% so 1989.
Đến 9/1991: đạt 74 tỷ đồng.
- Diện tích gieo trồng:
+ 1989: 43.937 ha, tăng 2% so 1988
+ 1990: 43.997 ha, tăng 1,8% so 1989
+ 1991: ước đạt 45.200 ha.
- Hệ số sử dụng đất: 1,57 lần.
- Năng suất cây trồng:
+ 1989: lúa: 3,2 tấn/ha, đậu phọng: 1,5 tấn/ha.
+ 1990: lúa: 3,1 tấn/ha, đậu phọng: 1,6 tấn/ha.
+ 1991: lúa: 3,35 tấn/ha, đậu phọng: 1,7 tấn/ha.
- Tổng sản lượng quy thóc và bình quân đầu người:
+ 1989: 84.569 tấn, bình quân 393 kg/ người.
+ 1990: 82.400 tấn, bình quân 383 kg/ người.
( Nguyên nhân 1990 giảm so 1989 do bị dịch rầy nâu phá hoại trên 7.000 tấn ).
- So với chỉ tiêu, nghị quyết chưa đạt ( chỉ tiêu 1989: 400kg, 1990: 415 kg).
- Ngoài ra các loại cây trồng khác hàng năm cũng tăng từ 3 – 5%, trồng và chăm sóc trên 800 ha cây cao su.
b) – Chăn nuôi: Giá trị tổng sản lượng: ( giá cố định 89).
+ 1989: 35,242 tỷ đồng, tăng 11% so 1988
+ 1990: 37,38 tỷ đồng, tăng 5,7% so 1989
+ 1991: Ước đạt 38,2 tỷ đồng, tăng 2,7 so 1990.
Trong đó:
Con heo: 1989: 35.048 con, tăng 8% so 88.
1990: 26.580 con, giảm 24% so 89
Trâu bò: 1989: 35.569 con, tăng 3,5% so 1988
1990: 34.460 con, giảm 10% so 1989
c) - Giải quyết tranh chấp ruộng đất:
- Từ năm 1990 đến nay nhận 1862 đơn, đã giải quyết xong 1424 đơn, còn tồn động 438 đơn, trong đây có 267 đơn giải quyết nhiều lần, xử lý hành chánh mặt nhà nước 205 vụ và cưỡng chế 54 vụ.
- Chủ trương giải quyết cắt 366 ha đất của các nông trường, để các xã cấp cho dân không đất sản xuất.
- Tổ chức cho nhân dân đăng ký ruộng đất 12.000 hộ, đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất tạm thời – 3.000 hộ với diện tích 1.500 ha, đo đạc xong ở 2 xã: Tân Thông Hội, Thái Mỹ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất chính thức cho nhân dân.
2/ - Công nghiệp:
- Giá trị tổng sản lượng công nghiệp- TTCN ( giá cố định 1982).
+ 1989: 207 triệu đạt 72,3% KH, giảm 8,97% so 1988 trong đó quốc doanh 45 triệu đạt 54,5% KH, giảm 13,44% so năm 1988.
+ 1990: 176 triệu đạt 94% KH giảm 15% so năm 1989, trong đó quốc doanh 18,605 triệu đạt 86% KH, giảm 58,9 % so năm 1989.
3/ - Xây dựng cơ sở vật chất:
+ Tổng vốn đầu tư: 22,1 tỷ trong đó:
- Vốn thành phố, TW quản lý thực hiện 14,5 tỷ, tỷ lệ 65%.
- Vốn các đơn vị Thành phố đầu tư xây dựng: 0,057 tỷ, tỷ lệ 0,25%.
- Vốn các đơn vị Thành phố hổ trợ 33 tỷ, tỷ lệ 14,9%.
- Vốn ngân sách Huyện: 1,022 tỷ, tỷ lệ 4,5%.
- Vốn huy động dân đóng góp: 2,3 tỷ, tỷ lệ 10,4%.
Đầu tư cho các ngành như sau:
a) Nông nghiệp: 7,1 tỷ chiếm 32%
b) Công nghiệp: 4,95 tỷ chiếm 22,3%
c) Giao thông: 3,6 tỷ chiếm 13%
d) Thương nghiệp: 366 triệu chiếm 1,6%
e) Khối văn xã: 6,09 tỷ chiếm 27,5%.
Tổng số các đơn vị kinh tế quốc doanh trong toàn Huyện tính từ năm 1988 trở lại đây là: 30 đơn vị.
Trong đó:
- Số đơn vị đến nay còn hoạt động: 16
- Số đơn vị đã đình chỉ hoặc giải thể: 11
- Số đơn vị chuyển về ngành dọc quản lý: 1 và 2 đơn vị được xác nhập.
Trong 30 đơn vị kinh tế quốc doanh được phân chia cụ thể như sau:
a) – Ngành nông nghiệp: có 07 đơn vị, trong đó có 05 đơn vị còn hoạt động gồm: NT Phạm Văn Cội, NT Tân Trung, NT Tam Tân, NT Quyết Thắng, XN Thủy Nông.
Và 02 đơn vị ở dạng đình chỉ, giải thể: Công ty DV.KT nông nghiệp, XN Thủy Sản.
b) – Ngành công nghiệp – TTCN: có 11 đơn vị, trong đó có 05 đơn vị còn hoạt động: XN Than Bùn, XN cơ khí, XN gốm, Mỹ nghệ xuất khẩu, XN bánh tráng, XN chế biến thực phẩm.
- 06 đơn vị ở dạng đình chỉ, giải thể: XN Thuốc lá, XN Lâm nghiệp, XN Chế biến nông sản, XN Da giầy, XN mộc 27/7, XN Sơn mài.
c) – Ngành xây dựng: Có 03 đơn vị còn đang hoạt động gồm: XN xây dựng và sửa chữa nhà, Công ty phát triển nhà, XN công trình công cộng.
d) – Ngành giao thông: có 02 đơn vị, trong đó còn hoạt động 1: XN công trình giao thông - Giải thể 1: Xí nghiệp ô tô.
đ) – Ngành thương nghiệp: Có 05 đơn vị, trong đó có 02 đơn vị còn hoạt động gồm: Công ty thương mại tổng hợp ( mới thành lập, xác nhập từ 2 công ty: Thương nghiệp tổng hợp và vật tư.), LH.HTX.MB.
- 02 đơn vị đình chỉ, giải thể: Cimex, công ty dịch vụ tổng hợp.
e) - Ngành dịch vụ văn hóa: Có 02 đơn vị gồm, xác nhập 1: Xí nghiệp In, chuyển về ngành dọc quản lý: Công ty quốc doanh chiếu bóng.
4/ - Phân phối lưu thông:
a) – Thương nghiệp: Doanh số mua vào bán ra
1989: mua 8,456 tỷ, tăng 1,48 lần so với cùng kỳ, bán 6,77 tỷ, tăng 0,86 lần so với cùng kỳ.
1990: mua 10,363 tỷ so cùng kỳ tăng 1,2 lần, bán 10,55 tỷ, so cùng kỳ tăng 1,6 lần.
9 tháng/91: mua 9,311 tỷ, tăng 1,81 lần so cùng kỳ, bán 10,289 tỷ, tăng 1,74 lần so cùng kỳ.
b) – Tài Chính: Tổng thu ngân sách trên địa bàn Huyện – sau khi điều tiết.
1989: thu 2,6 tỷ, chi 2,8 tỷ.
1990: thu 5,4 tỷ, chi 05 tỷ.
9 tháng/91: thu 4,295 tỷ, chi 4,162 tỷ.
c) – Ngân hàng:
1989: cho vay 16,716 tỷ, trong đó quốc doanh và tập thể 16,34 tỷ, tư nhân 374 triệu.
1990: cho vay 13,243 tỷ, trong đó quốc doanh và tập thể 12,768 tỷ, tư nhân 475 triệu.
9 tháng/91: cho vay 7,805 tỷ trong đó cho tư nhân và nhân dân vay sản xuất trên 2,5 tỷ.
- Chủ trương giải quyết tồn động HTX.TD: Đến nay giải thể 14/14 HTX.TD,để trả hết tiền gởi 1,4 tỷ, số tiền vay còn lại là gần 300 triệu đang tổ chức thu hồi.
5/- Về văn hóa xã hội:
a) – VHTT: Bình quân đầu người xem văn nghệ, phim ảnh trong 1 năm.
1989: nghệ thuật 3 lần, phim 8 lần
1990: nghệ thuật 6 lần, phim 12 lần.
b) – TBXH: Nhà tình nghĩa
- Tổng số nhà từ trước đến nay xây dựng 1.123 căn trong đó từ 1982 – 1988: 149 căn.
- Năm 1989: 809 căn, 1990: 140 căn, 9 tháng/91: 25 căn.
Nếu so với Nghị quyết, tính từ năm 1989 đến nay thì số nhà tình nghĩa lên đến 974 căn đạt tỷ lệ 324,6%, vượt 674 căn, tương đương với số tiền 3,017 tỷ ( trung bình từ 3-4 triệu/căn). Đã đỡ đầu cấp 280 sổ tiết kiệm bằng 63,4 triệu đồng.
- Nhà ở của nhân dân: tổng nhà ở hiện có 43.943.
- Kiên cố và bán kiên cố: 29.451, tỷ lệ 67%.
- Tranh tre: 14.492, tỷ lệ 32,97%.
c) – Giáo dục:
- Chất lượng năm học 89-90: Tốt nghiệp PTCS: 71,41%
Chuyển hết cấp I: 50,65%
Năm học 90-91: Tốt nghiệp PTCS: 88,2%
Tăng 16,79%
Chuyển hết cấp I: 72,31%
Tăng 21,66%
- Hàng năm số học sinh nghỉ bỏ học rất nhiều.
Năm học 1989-1990: PTCS nghỉ 3262 em, chiếm tỷ lệ 8,01%
Năm học 1990-1991: PTCS nghỉ 3223 em, chiếm 7,7%.
- Cuối năm học 1988-1989 còn 58 lớp học ca 3 đến nay toàn Huyện vẫn còn 05 lớp ca 3.
d) - Y Tế: Tỷ lệ tăng dân số 1989: 1,69%
1990: 1,63%
6) – An ninh quốc phòng:
- Các vụ án về chính trị không xảy ra.
- Các vụ án kinh tế.
1989: Đã phá 12/16 vụ đạt 75%
1990: Đã phá 36/40 vụ đạt 90%
1991: Đã phá 13/18 vụ đạt 72,2%
- Phạm pháp hình sự:
1989: Đã phá 127/168 vụ đạt 75%
1990: Đã phá 107/180 vụ đạt 59%
1991: Đã phá 116/152 vụ đạt 76%
- Quân sự: Giao quân NVQS:
1989: Giao 160 tân binh đạt 100%
1990: Giao 254 tân binh đạt 101%
1991: Giao 257 tân binh đạt 103%
- Công tác dân quân tự vệ: tổng số toàn Huyện có 2.098 đồng chí.
- Tổ chức huấn luyện quân sự: mở 32 lớp cho 1.452 đ/c tham dự.
7/ - Công tác xây dựng Đảng:
- Công tác củng cố cơ sở Đảng: theo Nghị quyết 11 của Thành ủy.
- Đã triển khai thực hiện 15/79 cơ sở Đảng ( gồm 14 đảng bộ xã, thị trấn và 1 chi bộ cơ quan).
- Đã phân loại 40% đảng viên trong toàn đảng bộ.
- Qua thực hiện NQ 11 phải xử lý kỷ luật 168 đảng viên/ 1557, trong đó có 57 đ/c đưa ra khỏi Đảng.