Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quận 9 nhiệm kỳ II (2000 – 2005) tiến hành trong 03 ngày 9/11 – 10/11 và 11/11/2000.
Đại hội đã nghe BCH Đảng bộ quận trình bày báo cáo tình hình và nhiệm vụ tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quận 9 nhiệm kỳ II (2000 – 2005) và nghe đ/c Trần Văn Đông – UV BTV TU – TB ANNC TU phát biểu chỉ đạo Đại hội.
Đại biểu đã thảo luận và tham luận. Trên cơ sở kết luận của Đoàn Chủ tịch Đại hội đối với các ý kiến thảo luận, tham luận của đại biểu, đồng thời căn cứ kết quả biểu quyết những chỉ tiêu nhiệm vụ quan trọng trong báo cáo chính trị đã được công bố.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quận 9 nhiệm kỳ II (2000 – 2005)
QUYẾT NGHỊ
- Thông qua báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quận nhiệm kỳ I (1998 - 2000) và bản kiểm điểm sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ tại Đại hội. Giao cho BCH Đảng bộ Quận nhiệm kỳ II (2000 – 2005) căn cứ vào ý kiến kết luận của Đoàn Chủ tịch đối với những vấn đề đã được thảo luận, tham luận của Đại biểu để chỉnh lý và ban hành chính thức.
- Thông qua báo cáo về phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ II (2000 – 2005).Giao cho BCH Đảng bộ Quận nhiệm kỳ II căn cứ vào ý kiến kết luận của Đoàn Chủ tịch đối với những vấn đề đã được tham luận, thảo luận của Đại biểu để chỉnh lý báo cáo và ban hành chính thức.
Qua kết quả biểu quyết các chỉ tiêu nhiệm vụ, Đại hội nhất trí thông qua những mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu trong nhiệm kỳ II (2000 – 2005) như sau:
1- Đảng bộ và nhân dân toàn Quận nỗ lực phấn đấu để phát triển kinh tế với cơ cấu Dịch vụ - Du lịch – Công nghiệp – TTCN – Nông nghiệp; đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá và xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế; đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng.
2- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của doanh thu ngành TM – DV là 12 – 14%, đến năm 2005 tổng doanh thu đạt khoảng 560 tỷ đồng, ưu điểm phát triển ngành DV – DL trên cơ sở khai thác thế mạnh về cảnh quan thiên nhiên, truyền thống văn hoá dân tộc; kết hợp phát triển du lịch với nông nghiệp.
3- Giữ mức tăng trưởng của ngành CN – TTCN là 10 – 12%, đến năm 2005 thực hiện đạt mức 350 tỷ đồng (giá cố định 94). Quy hoạch, sắp xếp hợp lý các đơn vị sản xuất CN – TTCN trên địa bàn; khuyến khích đổi mới thiết bị, công nghệ ở các ngành có tiềm năng; có kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất theo mô hình hợp tác, liên kết.
4- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi; giữ mức tăng trưởng sản xuất nông nghiệp là 2 – 3%/năm, đến năm 2005 tổng giá trị sản lượng đạt 68 tỷ đồng (giá cố định 94) trong đó giá trị chăn nuôi chiếm tỷ trọng trên 30%. Khuyến khích việc thành lập các câu lạc bộ HTX làm dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế vườn và đầu tư; xây dựng các cơ sở chế biến nông sản.
5- Tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản bình quân hàng năm 80 – 100 tỷ, trong đó vốn ngân sách 50 – 55 tỷ, vốn các ngành 25 – 35 tỷ đồng, vốn khác chiếm 5 – 10 tỷ, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội. Thực hiện các dự án khu dân cư theo quy hoạch phát triển giai đoạn 2000 – 2005 của quận.
6- Đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, có mức kết dư ngân sách đạt 3 – 5% trên tổng chi thường xuyên. Thực hiện chi ngân sách đúng chế độ, đảm bảo tiết kiệm chi 5%.
7- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, hệ thống trường lớp, đội ngũ giáo viên giỏi đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục, xã hội hoá giáo dục. Phấn đấu huy động 100% trẻ sáu tuổi vào lớp 1; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cấp I: 98%, cấp II: 97%, bổ túc văn hoá 75%; hoàn thành phổ cập THCS; đến năm 2005 nâng trình độ dân trí bình quân trên lớp 7; xây dựng mỗi cấp học một trường đạt chuẩn quốc gia.
8- Phấn đấu nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, nhất là chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá y tế, xây dựng Trung tâm Y tế Quận, 13 trạm ý tế đạt chuẩn. Đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng 07 loại vácxin cho trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 96%; quản lý và điều trị cho trên 90% bệnh nhân bệnh xã hội; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,4%. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để chăm sóc trẻ em.
9- Phát triển mạnh các hoạt động văn hoá - nghệ thuật truyền thanh, báo chí, thể dục thể thao, đảm bảo tính văn minh, phát huy truyền thống văn hoá dân tộc. Phát động mạnh mẽ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, phấn đấu ra mắt BCN ấp, khu phố văn hoá đạt 80% trên tổng số ấp, khu phố toàn quận và được công nhận 15 ấp, khu phố văn hoá đạt chuẩn; xây dựng một phường đạt tiêu chuẩn là phường văn hoá. Tăng tỷ lệ đầu tư ngân sách phát triển văn hoá, thể dục thể thao, từng bước xã hội hoá lĩnh vực văn hoá - thể thao trên địa bàn.
10- Cải thiện, nâng cao dần mức sống về vật chất và tinh thần của người dân; thực hiện công bằng xã hội, tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân đều tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh các chương trình xã hội như: đào tạo giải quyết việc làm, cho vay dự án nhỏ, XĐGN, vận động xây dựng sửa chữa nhà tình nghĩa, tình thương hàng năm phấn đấu hướng nghiệp và đào tạo nghề cho 800 – 1000 người, giải quyết việc làm cho 2500 – 3000 lao động, vốn cho vay dự án nhỏ 10 tỷ đồng, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1 – 1,5%, hết nhiệm kỳ tỷ lệ hộ nghèo trong chương trình còn dưới 7% và tổng vốn XĐGN đạt 5,5 tỷ đồng; xoá 70% vùng nghèo đã có dự án.
11- Xây dựng và nâng cao chất lượng lực lượng Công an quận và Quân sự địa phương. Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội phạm hình sự, tội phạm kinh tế và tệ nạn xã hội đặc biệt ngăn chặn tội phạm ma tuý. Nhân rộng mô hình cai nghiệm ma tuý tại cộng đồng dân cư.
12- Tập trung lãnh đạo, củng cố, xây dựng cơ sở phường vững mạnh toàn diện cùng với lực lượng vũ trang của quận đủ sức chiến đấu bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Xây dựng và nâng cao chất lượng dân quân tự vệ, phấn đấu đến năm 2005 lực lượng dân quân đạt 3% dân số; 100% phường đội trưởng là đảng viên, 80% được cơ cấu vào cấp uỷ phường.
13- Tiếp tục nâng cao sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của các cơ sở Đảng, hàng năm phấn đấu 100% tổ chức cơ sở Đảng từ khá trở lên, trong đó 70 – 75% chi đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Đảng bộ quận đạt trong sạch vững mạnh. Kiện toàn các tổ chức khác trong hệ thống chính trị tại quận, có cơ chế hoạt động thích hợp vừa đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng vừa phát huy vai trò chủ động, tích cực, năng động của chính quyền, mặt trận và các đoàn thể, các đơn vị kinh tế và các hội quần chúng.
14- Hàng năm, Đảng bộ phấn đấu phát triển mới từ 50 đảng viên trở lên, hướng phát triển tập trung vào lực lượng cán bộ nữ, trẻ, công nhân trực tiếp sản xuất, trí thức, địa bàn dân cư, đoàn viên TNCS HCM, lực lượng vũ trang.
15- Phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức – tài. Tiếp tục quy hoạch cán bộ thuộc diện Quận uỷ quản lý. Hàng năm đánh giá nhận xét sự trưởng thành của đội ngũ cán bộ trong quy hoạch và mở các lớp học bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ, đảng viên theo yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện chế độ luân chuyển, biệt phát cán bộ.
Đại hội giao cho BCH Đảng bộ quận nhiệm kỳ 2 (2000 – 2005) chịu trách nhiệm tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu do Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần thứ II đề ra.
Đại hội kêu gọi và tin tưởng toàn bộ đảng viên và nhân dân quận 9 sẽ tiếp tục phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, ý thức tự lực tự cường, quyết tâm khắc phục những yếu kém, tồn tại, vượt qua mọi khó khăn thử thách để đạt và vượt các chỉ tiêu nhiệm vụ do Đại hội đề ra.
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ QUẬN 9 NHIỆM KỲ II (2000 – 2005).