BÁO CÁO CHÍNH TRỊ
ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ QUẬN LẦN THỨ IX NHIỆM KỲ 2005 – 2010
²
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Gò Vấp lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2000 – 2005) được tổ chức thực hiện trong bối cảnh tình hình thành phố và cả nước thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đạt được những thành tựu cơ bản, đã tác động tích cực đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, thế và lực của đất nước được tăng cường đã củng cố thêm niềm tin của nhân dân vào công cuộc đổi mới, làm tăng thêm sự nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội.
Đối với quận Gò Vấp đây cũng là giai đoạn phát huy mọi nguồn lực, tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng bộ và nhân dân, cùng tìm những giải pháp khắc phục những khó khăn hạn chế để quyết tâm thực hiện thắng lợi phương hướng mục tiêu tổng quát mà Đại hội Đảng bộ Quận lần VIII đã xác định trong nhiệm kỳ (2000 – 2005) là :
“Tiếp tục đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khai thác các nguồn lực giữ vững tốc độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “ công nghiệp–thương mại–dịch vụ”, đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, xã hội. Thực hiện các chính sách xã hội phù hợp với tăng trưởng kinh tế, xây dựng nền quốc phòng an ninh vững chắc, giữ vững ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội; tăng cường hiệu lực quản lý chính quyền, phát huy quyền làm chủ ở cơ sở. Xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh ngang tầm với thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Từ mục tiêu tổng quát trên, 5 năm qua Đảng bộ đã lãnh đạo tổ chức thực hiện, Quận có sự phát triển nhanh, đạt kết quả to lớn trên các lĩnh vực, cụ thể như sau :
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI
ĐẢNG BỘ QUẬN LẦN THỨ VIII NHIỆM KỲ (2000 – 2005)
A. NHỮNG THÀNH TỰU TRÊN TỪNG LĨNH VỰC
I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Đã thực hiện đạt mục tiêu phát triển kinh tế mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận lần thứ VIII đã đề ra đó là : “Tiếp tục đổi mới phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế” bình quân hàng năm tăng14,8% (Nghị quyết : tăng12%). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “công nghiệp, thương mại, dịch vụ” khai thác các nguồn lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế trong thời kỳ 2000 – 2005 với những kết quả cụ thể như sau :
Về sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp đã đạt mức tăng bình quân 19,4% năm (Nghị quyết : tăng 15%). Một số mặt hàng chủ lực như may mặc, giày da, đồ gỗ... có tỷ lệ hàng hóa phục vụ xuất khẩu cao, giải quyết việc làm, tạo nguồn thu cho ngân sách. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng chiếm 64,3% trong cơ cấu kinh tế. Đến năm 2004 đứng hàng thứ 3 về giá trị sản xuất công nghiệp trong 24 quận, huyện.
Sản xuất nông nghiệp: Chỉ còn chiếm 0,7% trong cơ cấu kinh tế, đã chuyển dịch đúng hướng phần lớn hộ nông dân chuyển đổi sang sản xuất bon sai, hoa kiểng, ươm cấy mô phong lan, nuôi trồng thủy sản tạo ra giá trị thu nhập cao, giữ được ngành nghề truyền thống.
Thương mại dịch vụ: Đã thực hiện quy hoạch mạng lưới các khu thương mại dịch vụ trung tâm và quản lý hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn quận ; đã vận động xã hội hóa trong đầu tư xây dựng một số cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ .
- Tỷ trọng thương mại dịch vụ trong cơ cấu kinh tế chiếm 35% ( NQ : 20%).
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa hàng năm tăng 21,4% (Nghị quyết :15% ).
- Kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng 18,49% (Nghị quyết : 15%).
- Kim ngạch nhập khẩu hàng năm tăng 20,6% (Nghị quyết : 10%).
- Thu ngân sách Nhà nước hàng năm bình quân tăng 20% .
- Thu ngân sách quận hàng năm bình quân tăng 25%.
- Chi ngân sách hàng năm luôn đảm bảo tỷ lệ chi hợp lý cho đầu tư phát triển giáo dục đào tạo, cho sự nghiệp kinh tế, trợ cấp ngân sách phường .
II. QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
1/ Quản lý đô thị
Thực hiện quyết định của Thành phố về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung của Quận đến năm 2020. Quận đã xây dựng các quy hoạch chi tiết về xây cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/2000 của các phường. Sau khi có Chỉ thị 06-CT/TU và Chỉ thị 08, 18 của UBND Thành phố, Quận đã có nhiều nỗ lực tập trung lãnh đạo lập lại kỷ cương trong quản lý đất đai trật tự đô thị , tài nguyên môi trường. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được thực hiện đúng kế hoạch .
2/ Phát triển cơ sở hạ tầng
Đến nay nhiều công trình đã được xây dựng theo quy hoạch và đưa vào phục vụ như hệ thống trường lớp, y tế, khu đoàn thể, Nhà Thiếu nhi; khu tập trung sản xuất công nghiệp tại phường 12 (40 ha), một số cụm nhà ở tại các phường : 3, 5, 11, 12, 15 và 17; khu trung tâm hành chính quận và trụ sở phường, khu thương mại Ngã sáu, Công viên Văn hóa quận (giai đoạn 1) … Đã mở rộng một số tuyến đường chính như Quang Trung, Nguyễn Văn Lượng và đặc biệt chương trình xi măng hóa, nhựa hóa các đường hẻm đã đạt và vượt kế hoạch, vận động nhân dân đóng góp gần 28 tỷ đồng, hiến 18.000m2 đất trị giá khoảng 200 tỷ đồng . Các công trình phát triển mạng lưới điện, bưu chính viễn thông, cung cấp nước sạch, thoát nước đô thị, hệ thống đê bao, cống ngăn triều được thực hiện theo các đề án quy hoạch chi tiết đã đề ra.
Kết quả triển khai tổ chức thực hiện 10 công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận lần VIII, có 8 công trình đã cơ bản hoàn thành : Công viên Văn hóa (giai đoạn 1), Khu tập trung sản xuất công nghiệp Phường 12, Trung tâm thương mại Ngã Sáu, Nhà Thiếu nhi, Trung tâm Văn hóa – TDTT, xi măng hóa đường hẻm, mở rộng các tuyến đường, xây dựng trường chuẩn quốc gia. Có 2 công trình đang tiến hành : tuyến đê bao sông Vàm Thuật, cụm dân cư mới Ấp Doi- Phường 15.
III. THỰC HIỆN MỤC TIÊU : “CẢI THIỆN DÂN SINHNÂNG CAO DÂN TRÍ – PHÁT HUY DÂN CHỦ”
1/ Cải thiện dân sinh
Với tổng dân số trung bình của quận đầu kỳ là 328.000 dân đến nay đã tăng đến trên 468.000 dân, (đứng đầu thành phố). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,12%, giảm 0,04% so với đầu nhiệm kỳ, tỷ lệ tăng dân số cơ học 3,41 % . Tổng số lao động đã được giải quyết việc làm từ 12.340 đến 14.058 lao động /năm (chỉ tiêu Nghị quyết : 12.000 lao động/năm).
Mức sống, đời sống của nhân dân : các điều kiện đi lại, ăn ở, chữa bệnh, học hành, vui chơi, giải trí được cải thiện, cơ bản đảm bảo được nhu cầu thiết yếu trong nhân dân. Là quận có chỉ số chất lượng cuộc sống (HDI) vào loại cao của Thành phố .
Về chính sách xã hội: Đã vận động xây dựng và trao tặng 62 nhà tình nghĩa, 253 nhà tình thương cho gia đình chính sách, gia đình nghèo trong quận và các địa phương, vận động hàng tỉ đồng để đỡ đầu, trợ cấp học bổng, đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa cho các gia đình chính sách. Từ năm 2002 quận đã được công nhận đạt chỉ tiêu : nâng cao mức sống diện gia đình chính sách cao hoặc ngang bằng mức sống trung bình .
Trong công tác xóa đói giảm nghèo: Quận đã huy động nhiều nguồn lực để thực hiện đạt chỉ tiêu xóa nghèo theo tiêu chí của thành phố vượt trước thời gian Nghị quyết Đại hội đã đề ra . Hiện nay đang thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2, phấn đấu đến cuối năm 2005 quận đạt tiêu chí không còn hộ nghèo có mức thu nhập dưới 4 triệu đồng /người /năm .
Xây dựng và phát triển đời sống văn hóa: Luôn được lãnh đạo định hướng bằng các nội dung và hình thức phong phú như : thông tin tuyên truyền cổ động các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị tại địa phương và thông qua các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, qua việc củng cố xây dựng các thiết chế văn hóa, tờ tin quận, bản tin phường … Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” được sự hưởng ứng trong nhân dân.
Công tác quản lý Nhà nước về văn hóa đã thực hiện đúng quy hoạch phát triển ngành, tăng cường quản lý các ngành nghề kinh doanh nhạy cảm dễ phát sinh tiêu cực trên địa bàn.
Về nâng cao thể chất: Phong trào thể dục thể thao được tập trung củng cố, số dân tập luyện và rèn luyện thân thể thường xuyên đã chiếm 23% tổng số dân toàn quận (chỉ tiêu Nghị quyết : 20%).
Công tác chăm sóc sức khỏe: Cơ sở vật chất, mạng lưới y tế được củng cố phát triển . Đội ngũ y bác sĩ được tăng cường về y đức và nghiệp vụ. Công tác phòng chống dịch bệnh, đã kịp thời ngăn chặn không để dịch cúm gia cầm phát triển trên địa bàn, phòng chống ma túy, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em . Đặc biệt tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng được kéo giảm từ 19,2% xuống còn 4,72%, công tác quản lý khám chữa bệnh và hoạt động y dược được quan tâm. Nhìn chung sức khỏe nhân dân được chăm sóc tốt, môi trường sống ngày càng cải thiện .
2/ Về nâng cao dân trí
Chất lượng dạy và học đạt mục tiêu giáo dục toàn diện, các chỉ số về chất lượng giáo dục mũi nhọn và các bậc học, ngành học , quy mô trường lớp, đều tăng lên hàng năm .
Hiệu suất đào tạo ở bậc tiểu học : 98% (tăng 0,8%), trung học cơ sở 91,3% (tăng 3,4%), vượt các chỉ tiêu quốc gia về chống mù chữ, phổ cập tiểu học, trung học cơ sở. Đặc biệt năm 2003 là Quận đầu tiên được công nhận hoàn thành phổ cập bậc trung học theo tiêu chuẩn của thành phố. Mặt bằng dân trí của quận đầu nhiệm kỳ : lớp 8,5 đến nay là tương đương lớp 10,2 vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra .
Lĩnh vực dạy nghề : đã gắn kết dạy nghề với tư vấn giới thiệu giải quyết việc làm, đã đào tạo nhiều ngành nghề bằng nhiều hình thức liên kết với các trường đại học các trung tâm dạy nghề, hướng nghiệp trong quận tạo nhiều chuyển biến trong công tác đào tạo dạy nghề.
3/ Phát huy dân chủ
Việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan đảm bảo công khai hóa các vấn đề liên quan đến cán bộ công chức. Việc thực hiện quy chế dân chủ với dân có nhiều chuyển biến. Thực hiện việc công khai các khoản thu chi góp từ dân, giám sát các công trình Nhà nước và nhân dân cùng làm, hòa giải trong nội bộ nhân dân, việc tham gia xây dựng chính quyền từ quận đến cơ sở được phát huy .
Đến nay đã có 87% hộ gia đình, 40/96 khu phố, 100% trường học đạt chuẩn văn hóa, 98% công sở văn minh- sạch đẹp - an toàn và các mô hình điểm sáng văn hóa, chợ văn hóa, đăng ký xây dựng phường văn hóa, tuyến đường văn hóa phát triển trong thời gian qua, là kết quả trực tiếp của việc phát huy dân chủ trên các lĩnh vực đời sống xã hội .
IV. GIỮ GÌN ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ & TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1/ Giữ vững ổn định chính trị
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới các cấp ủy Đảng, đảng viên, cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang và nhân dân trong quận đã tăng cường nhận thức nâng cao tinh thần cảnh giác với âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch. Xây dựng và bổ sung các phương án sẵn sàng chiến đấu, phương án phối hợp bảo vệ địa bàn, phòng chống bạo loạn, quan tâm giải quyết tốt các vấn đề tôn giáo, các khiếu nại của công dân, góp phần giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị trên địa bàn quận.
2/ Trật tự an toàn xã hội
Nhìn chung, với chương trình mục tiêu 3 giảm (tội phạm, mại dâm, ma túy), tệ nạn xã hội được ngăn chặn, đến cuối năm 2003 quận cơ bản đã đưa số người nghiện ma túy trong diện quản lý được vào các trường, trung tâm chữa bệnh và đến nay phát hiện đến đâu đưa đi cai nghiện đến đó. Tăng cường các biện pháp phòng chống cháy nổ, thiết lập trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông. Nhiệm vụ quản lý địa bàn trọng điểm, quản lý dân nhập cư được triển khai thực hiện thường xuyên. Tỷ lệ phạm pháp hình sự hàng năm giảm dần từ 10% -12%, tỷ lệ khám phá án hàng năm tăng dần, đạt từ 46% - 57%.
3/ Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc
Qua việc phát động toàn dân tham gia phát hiện, tố giác tội phạm, có hàng ngàn nguồn tin có giá trị giúp lực lượng công an khám phá các vụ án (chiếm khoảng 51% vụ án phá được) ; đã phát huy vai trò quần chúng nhân dân tham gia phòng chống các loại tội phạm. Việc củng cố lực lượng an ninh cơ sở, xây dựng hộ gia đình, tổ dân phố tự quản được duy trì và phát triển .
4/ Xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch vững mạnh
Công tác Đảng, công tác chính trị, công tác xây dựng lực lượng vũ trang quận (công an – quân sự) đã được lãnh đạo thường xuyên. Đã tạo mối quan hệ hợp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng công an, quân sự, các đơn vị trú đóng trong việc triển khai các phương án phòng thủ. Về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, đến nay đã đạt 2,55% dân số. Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ luôn đạt và vượt chỉ tiêu, chất lượng chính trị được nâng lên hàng năm. Công tác hậu phương quân đội, công tác dân vận trong lực lượng vũ trang luôn được quan tâm chỉ đạo .
5/ Về cải cách công tác tư pháp
Đã tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật trong cán bộ công chức và trong nhân dân . Thực hiện quy chế phối hợp liên ngành giữa Công an –Viện kiểm sát – Tòa án. Công tác điều tra phá án, thực hành quyền công tố, xét xử và thực hiện tăng thẩm quyền xét xử hình sự, thi hành án được đảm bảo theo đúng pháp luật. Công tác kiểm sát việc bắt tạm giam, tạm giữ, thi hành án, giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực tư pháp có nhiều chuyển biến .
V. XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Thực hiện đúng phương châm, quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong nhiệm kỳ 2000 – 2005 đó là : “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, tăng cường hiệu lực quản lý của chính quyền, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực đời sống xã hội, đảm bảo vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng bộ trong xây dựng hệ thống chính trị ngang tầm với thời kỳ mới, công nghiệp hóa - hiện đại hóa”.
1/ Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh – đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
a/ Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên
Tổ chức nghiêm túc việc nghiên cứu học tập các chỉ thị nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Qua đó, giúp cán bộ đảng viên kiên định mục tiêu lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng. Chất lượng công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị được nâng cao, qua các đợt triển khai từ nội bộ Đảng đến đoàn viên, hội viên, các tầng lớp quần chúng. Đã tạo sự đoàn kết nhất trí về nhận thức và hành động, nói và làm theo nghị quyết, giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí mật của Đảng, bảo vệ những vấn đề về quan điểm có tính nguyên tắc. Cuộc vận động tu dưỡng đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh trong cán bộ đảng viên theo Chỉ thị 15-CT/TU của Thành ủy bước đầu đã được triển khai đồng bộ, rộng khắp.
b/ Công tác tổ chức
Về củng cố kiện toàn bộ máy: Đến nay toàn Đảng bộ có 73 cơ sở Đảng với 4.659 đảng viên .Việc củng cố sắp xếp lại các loại hình cơ sở Đảng : Chi bộ Quân sự, trường học, đảng ủy bộ phận khu phố, chi bộ doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đã góp phần nâng cao chất lượng nội dung sinh hoạt chi bộ và thực hiện tốt quy chế hoạt động của từng loại hình cơ sở Đảng.
Số lượng, chất lượng cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh trong 5 năm qua luôn đạt tỷ lệ bình quân 80,8 % (so chỉ tiêu Nghị quyết đề ra : 80%).
Công tác cán bộ, đảng viên: Công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ theo đúng quy trình và tiêu chuẩn đối với từng chức danh. Cơ bản đạt chỉ tiêu tiêu chuẩn hóa cán bộ đến 2005 (cán bộ chủ chốt dưới 45 tuổi đạt trình độ đại học, cao cấp lý luận chính trị). Các cán bộ trẻ bố trí về cơ sở đa số đã phát huy được tác dụng. Tỷ lệ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý đạt 33,8% tổng số cán bộ quận.
Kết quả phân tích chất lượng số đảng viên đủ tư cách hàng năm luôn đạt từ 91,56% đến 94,84%.
Trong nhiệm kỳ đã phát triển 386 đảng viên mới(vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra 50 đảng viên /năm). Đã tạo nguồn phát triển Đảng trong thanh niên, công nhân lao động, lực lượng vũ trang, giáo viên, tiểu thương, cán bộ đoàn thể ở khu phố, tổ dân phố.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ: Đã góp phần nâng cao nhận thức trong nội bộ về âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch. Nắm chắc tình hình chính trị nội bộ. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ đã phục vụ kịp thời công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công tác tuyển dụng và phát triển đảng viên mới.
c/ Công tác kiểm tra Đảng
Tăng cường kiểm tra việc tổ chức triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, việc chấp hành pháp luật Nhà nước, công tác quản lý đảng viên, thực hiện nghiêm nguyên tắc kỷ luật của Đảng; kiểm tra việc tổ chức triển khai và thực hiện các chuyên đề : về những điều đảng viên không được làm; kiểm tra việc lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý đô thị. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (2) về xây dựng chỉnh đốn Đảng, chống quan liêu, tham nhũng lãng phí đã được tập trung chỉ đạo.
Nhiệm kỳ qua, đã tiến hành kiểm tra 57 lượt đối với tổ chức Đảng và kiểm tra 128 đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Việc giải quyết khiếu nại tố cáo và thi hành kỷ luật trong Đảng đã được thực hiện đúng quy định. Đã thi hành kỷ luật 81 đảng viên gồm : khiển trách 24 ; cảnh cáo 47; cách chức 01; khai trừ 09. (trong đó có17 cấp ủy viên các cấp ). Tỷ lệ đảng viên vi phạm kỷ luật Đảng (2,12%) có giảm so với nhiệm kỳ trước (2,52% đảng viên bị kỷ luật).
d/ Công tác dân vận
Với phương châm chuyển hướng mạnh các hoạt động của Mặt trận – đoàn thể về cơ sở, về địa bàn dân cư, lấy cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” làm trọng tâm .
Các cơ sở Đảng đã thực hiện có hiệu quả việc phân công cấp ủy viên và cán bộ đảng viên làm công tác dân vận, đạt tỷ lệ 77% tổng số đảng viên.
Bằng việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm phục vụ dân của đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ, công tác dân vận của chính quyền gắn với cải cách hành chính giảm phiền hà cho dân bước đầu đã có tiến bộ.
2/ Xây dựng chính quyền của dân, do dân, vì dân
a/ Hội đồng Nhân dân
Chất lượng hoạt động của HĐND Quận được nâng lên : Việc chuẩn bị các kỳ họp có sự phối hợp thống nhất giữa Thường trực HĐND, các ban HĐND với UBND Quận và Ủy ban MTTQ Quận; công tác giám sát thực hiện các nghị quyết của HĐND Quận, các kế hoạch kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của UBND quận và giám sát việc chấp hành thực hiện pháp luật trên địa bàn được tăng cường; việc tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri đúng luật định. Quy chế phối hợp hoạt động giữa HĐND – UBND – Ủy ban MTTQ quận được thực hiện nghiêm túc.
b/ Ủy ban Nhân dân Quận
UBND Quận đã phát huy vai trò là cơ quan chấp hành của HĐND quận, là cơ quan hành chính Nhà nước cấp quận.
UBND Quận đã chú ý công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong cán bộ công chức và đến các tầng lớp nhân dân, góp phần xây dựng ý thức sống và làm việc theo kỷ cương pháp luật . UBND Quận đã có nhiều giải pháp để thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn quận, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân .
Chương trình cải cách hành chính đạt một số kết quả như thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức . Chấn chỉnh quy trình giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa một dấu; nâng chất lượng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại của công dân. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý Nhà nước đạt kết quả bước đầu.
3/ Xây dựng mặt trận, đoàn thể, tăng cường củng cố mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc: Tăng cường củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết lương giáo. Các tổ chức thành viên như : CLB truyền thống kháng chiến. Hội luật gia, Hội người cao tuổi, Ban đại diện hưu trí mất sức, Ban đại diện Phật giáo, Ban đoàn kết Công giáo... đã có nhiều hoạt động tích cực. Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân được tổ chức hàng năm ở các khu dân cư. Các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc chủ trì như : “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư”, xây dựng “Quỹ vì người nghèo”, đạt kết quả tốt . Hệ thống Ban Mặt trận khu phố, Ban Thanh tra nhân dân được kiện toàn, phát huy được vai trò giám sát của dân đối với hoạt động của chính quyền .
Hội Cựu Chiến binh: Luôn giữ vững và phát huy truyền thống Bộ đội Cụ Hồ, là lực lượng nòng cốt trong phong trào vận động quần chúng, giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ, là chỗ dựa tin cậy, vững chắc của Đảng, chính quyền và nhân dân. Hội đã góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho hội viên. Nhiệm kỳ qua đã kết nạp thêm 1.054 hội viên, nâng tổng số hội viên hiện nay là 3.071.
Liên đoàn Lao động: Thông qua các phong trào thi đua lao động sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, rèn tay nghề đã góp phần đẩy mạnh sản xuất. Phát huy vai trò đại diện hợp pháp của công nhân lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho CNVC người lao động. Tổng số đoàn viên công đoàn trong toàn quận là 18.257 tăng hơn 5.000 đoàn viên so với đầu nhiệm kỳ .
Công tác xây dựng Đoàn TNCS HCM và phong trào thanh thiếu nhi: Đoàn đã có nhiều cố gắng thực hiện vai trò hạt nhân chính trị mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên, đặc biệt thông qua phong trào thanh niên tình nguyện. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống cho thanh niên được tăng cường. Tổ chức Đoàn, Hội, Đội được củng cố. Tỷ lệ tập hợp thanh niên vào tổ chức Đoàn, Hội là 37,25% (đầu nhiệm kỳ 29%) .
Hội Liên hiệp Phụ nữ: Đã có nhiều cải tiến trong phương thức tập hợp phụ nữ các giới. Phong trào phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc ấm no bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ đã đạt nhiều kết quả . Tỷ lệ vận động, tập hợp phụ nữ trong độ tuổi vào tổ chức Hội đến nay là 57,2% (đầu nhiệm kỳ 45%) .
Hội Nông dân: Tập trung tuyên truyền, vận động nông dân chuyển đổi vật nuôi, cây trồng cho phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đô thị hóa, tăng cường phòng chống dịch cúm gia cầm.
Hội Chữ thập đỏ: Nội dung phương thức hoạt động luôn đổi mới, đã huy động được nguồn lực xã hội cùng chăm lo công tác xã hội từ thiện . Tổ chức hội được củng cố và phát triển, tăng 37% số hội viên so với đầu nhiệm kỳ.
B. NHỮNG KHUYẾT ĐIỂM,TỒN TẠI
1/ Kinh tế quận tăng trưởng khá, nhưng chưa bền vững, thiếâu ổn định, gia công là chính, phụ thuộc nhiều vào giá cả vật tư, thị trường tiêu thụ. Việc thực hiện chính sách cho người lao động ở một số doanh nghiệp chưa tốt. Công tác di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư còn chậm so với tiến độ. Công tác hậu kiểm sau đăng ký sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn hạn chế. Trong lĩnh vực nông nghiệp việc thực hiện công trình trung tâm hoa kiểng còn chậm. Chưa gắn đô thị hóa với hiện đại hóa. Công tác quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch, quản lý đô thị, quản lý đất đai, xây dựng vẫn còn nhiều bất cập, còn xảy ra sai phạm .
2/ Còn nhiều vấn đề xã hội bức xúc trên địa bàn chậm được giải quyết như công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh nhạy cảm, quản lý các dịch vụ cung ứng lao động, các cơ sở Mầm non tư thục. Công tác đào tạo dạy nghề, giải quyết việc làm chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa. Cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, y tế còn chậm được xã hội hóa và chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển.
3/ An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội vẫn còn diễn biến phức tạp, các thế lực thù địch vẫn tăng cường hoạt động chống phá. Tranh chấp lao động tăng; các loại tội phạm kinh tế, hình sự, ma túy hoạt động ngày càng tinh vi, số vụ trọng án chưa giảm. Đội ngũ cán bộ tư pháp, lực lượng vũ trang còn thiếu, năng lực còn hạn chế. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng với yêu cầu. Lực lượng nòng cốt chính trị còn mỏng
4/ Trong công tác xây dựng Đảng, công tác giáo dục chính trị tư tưởng chưa đi vào chiều sâu, còn thiếu những biện pháp đẩy mạnh tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống của đảng viên nơi công tác và nơi cư trú. Công tác tổ chức quản lý cán bộ còn chưa chặt chẽ, công tác quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ chưa theo kịp yêu cầu. Công tác kiểm tra của Đảng chưa đạt hiệu quả giáo dục, ngăn ngừa vi phạm.
5/ Còn một bộ phận cán bộ đảng viên chưa gương mẫu, một bộ phận cán bộ công chức còn gây phiền hà dân làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng bộ và chính quyền. Công tác vận động của Mặt trận, các đoàn thể chưa sâu. Tỷ lệ tập hợp quần chúng chưa đạt yêu cầu, nhất là ở một số khu vực : đồng bào có đạo, dân nhập cư, lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
C. NGUYÊN NHÂN CHÍNH CỦA YẾU KÉM KHUYẾT ĐIỂM
1/ Công tác lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ một số mặt chưa đi vào chiều sâu : giáo dục chính trị tư tưởng, quản lý cán bộ, kiểm tra thực hiện nghị quyết Đảng.
2/ Hiệu quả công tác quản lý hành chính nhà nước còn buông lỏng trên một số lĩnh vực nhất là trong lĩnh vực quản lý quy hoạch đất đai, xây dựng, trật tự đô thị . Cơ cấu chuyển dịch kinh tế còn bị động, tự phát, chưa chỉ đạo có trọng tâm trọng điểm, quản lý nhà nước về sản xuất kinh doanh, dịch vụ chưa chặt chẽ. Trong đó có nguyên nhân về bộ máy tổ chức cán bộ công tác chính quyền, còn yếu về năng lực và còn hiện tượng nhũng nhiễu của một ít cán bộ công chức trong thực thi công vụ .
3/ Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chậm khắc phục tình trạng hành chính hóa, một vài đoàn thể hoạt động còn mang tính hình thức, còn chậm chuyển hướng hoạt động về cơ sở. Tỷ lệ tập hợp đoàn viên, hội viên chưa đạt yêu cầu đặt ra đối với công tác vận động quần chúng .
4/ Một trong những khuyết điểm khách quan là do tình trạng tăng dân số cơ học cao trong những năm qua làm quá tải về việc quản lý hành chánh Nhà nước về quy hoạch, xây dựng phát triển các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội. Một số lĩnh vực Thành phố phân cấp cho quận, phường nhưng trong tổ chức thực hiện còn chồng chéo, thiếu đồng bộ.
D . NGUYÊN NHÂN BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1/ Bám sát sự lãnh đạo, điều hành của Thành ủy, UBND thành phố và sự hỗ trợ của các ngành cấp trên để xây dựng cơ sở vật chất, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng đảm bảo phát triển đồng bộ, bền vững trên các lĩnh vực đời sống xã hội . Trong chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, có phân công, phân nhiệm, đeo bám, sơ kết, cương quyết nhưng phải cụ thể. Tạo điều kiện môi trường thuận lợi, phát huy các nguồn lực trong nhân dân và các thành phần kinh tế.
2/ Quan tâm xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên và các cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh. Đề cao công tác vận động các phong trào cách mạng quần chúng ở cơ sở . Phát huy hiệu quả quản lý nhà nước, lấy trọng tâm là cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí. Chấn chỉnh trật tự kỷ cương, khắc phục nhanh những thiếu sót trong quản lý đô thị, quản lý trật tự xã hội.
3/ Đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, tạo tiền đề thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, thực hiện mục tiêu an dân bằng việc quan tâm giải quyết những vấn đề bức xúc của dân. Tăng cường đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết lương giáo. Thực hiện quy chế dân chủ, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trên địa bàn dân cư, lấy sức dân mà chăm lo cho dân góp phần giải quyết đời sống nhân dân, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội ngay tại cơ sở.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN VÀ BẢO VỆ QUẬN (2005 – 2010)
Trách nhiệm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quận trong giai đoạn (2005 – 2010) là tiếp tục quán triệt nắm vững mục tiêu nhiệm vụ của Đảng “Đảm bảo sự gắn kết giữa phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng chỉnh đốn Đảng là then chốt với không ngừng nâng cao văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội” .
Với quyết tâm vượt qua khó khăn thử thách, tiếp tục phát huy những tiềm năng thế mạnh của quận về nguồn lực con người; thực hiện qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã được thành phố phê duyệt đến năm 2010 ; Đại hội Đảng bộ Quận Gò Vấp lần thứ IX xác định MỤC TIÊU TỔNG QUÁT của nhiệm kỳ 2005–2010, đó là :
“Phát huy mạnh mẽ các nguồn lực, tăng trưởng kinh tế theo cơ cấu “công nghiệp - dịch vụ - thương mại” chuyển dịch theo hướng : nâng tỷ trọng “dịch vụ - thương mại”. Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội; nâng chất lượng cuộc sống, mức hưởng thụ văn hóa trong nhân dân; đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và sự vững mạnh của toàn Đảng bộ về chính trị, tư tưởng và tổ chức; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng, bảo vệ, phát triển quận thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
I. NHIỆM VỤ CHỈ TIÊU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1/ Sản xuất công nghiệp
Phương hướng chung là tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp đổi mới công nghệ với đào tạo lao động kỹ thuật và giải quyết việc làm, xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng hàm lượng chất xám trong các sản phẩm chủ lực phục vụ cho xuất khẩu.
Một số chỉ tiêu chủ yếu :
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm 15% .
- Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng bình quân hàng năm 16,5%.
2/ Dịch vụ nông nghiệp
- Tập trung xây dựng trung tâm “ Làng Hoa” trưng bày giới thiệu hoa cây, cá kiểng tại Phường 11 (2,4 ha) kết hợp giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp ; duy trì ngành nghề truyền thống.
3/ Thương mại – dịch vụ
- Tiếp tục thực hiện các đề án quy hoạch các trung tâm thương mại dịch vụ mạng lưới chợ, siêu thị đã được thành phố phê duyệt .
- Sắp xếp kinh doanh dịch vụ tư nhân : ngành kinh doanh ăn uống, cho thuê khách sạn, nhà trọ, tăng cường quản lý về an ninh trật tự, chống thất thu thuế.
- Tiếp tục củng cố loại hình kinh tế hợp tác:thương mại, dịch vụ, vận tải.
- Phát triển các hoạt động dịch vụ mới : tài chánh tín dụng, tư vấn, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, du lịch.
Một số chỉ tiêu chủ yếu :
- Tỷ trọng dịch vụ thương mại trong cơ cấu giá trị sản xuất : 45%
- Kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng 16%
- Kim ngạch nhập khẩu hàng năm tăng 15%
4/ Thu chi ngân sách
Đảm bảo thực hiện theo luật ngân sách đã ban hành. Tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm tăng 20%. Tổng thu điều tiết ngân sách Nhà nước quận hàng năm tăng 25%. Tổng chi ngân sách quận hàng năm tăng 20 %. Trong đó đảm bảo cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp kinh tế chi đầu tư phát triển.
II. QUẢN LÝ ĐÔ THỊ – PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
1/ Quản lý đô thị
Nâng hiệu quả quản lý Nhà nước của quận, phường trong quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên theo quy hoạch phát triển đô thị gắn với chỉnh trang đô thị, quản lý trật tự đô thị, xử lý nghiêm các vi phạm về đất đai, xây dựng, môi trường đảm bảo trật tự đô thị, giao thông đô thị. Xây dựng đô thị văn minh, sạch đẹp.
2/ Phát triển cơ sở hạ tầng
Thực hiện các quy hoạch về sử dụng đất đai, tài nguyên . Các kế hoạch chỉnh trang đô thị, xây dựng các chung cư, khu dân cư Ấp Doi, các khu dân cư phục vụ các chương trình giải tỏa tái định cư trên 2.000 hộ dân từ nay đến năm 2010 và thực hiện các quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất thương mại dịch vụ, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường chính, dự phóng (đường vành đai trong, đường Lê Đức Thọ, Dương Quảng Hàm, đường ven sông Bến Cát, Vàm Thuật…). Mở rộng lộ giới hẻm, các công trình cấp nước, thoát nước, điện, điện thoại, công viên cây xanh .
Triển khai quy hoạch hạ tầng xã hội trong các ngành : giáo dục đào tạo, ngành y tế, văn hóa thông tin, thể thao, dạy nghề và xây dựng trụ sở làm việc cho các cơ quan khối nội chính và các phường chia tách.
Một số công trình trọng điểm trong nhiệm kỳ IX (2005 – 2010) :
Gồm 5 công trình kinh tế xã hội mang tính đòn bẩy sau đây :
1/ Xây dựng trung tâm “ Làng Hoa” (Phường 11) .
2/ Thực hiện chương trình nhà nước và nhân cùng làm : đến năm 2008 xi măng hóa 100% hẻm, đến năm 2010 mở rộng 20% hẻm có lộ giới dưới 2m .
3/ Xây dựng hệ thống chung cư (phục vụ tái định cư 2.000 hộ).
4/ Công viên văn hóa : đưa một số hạng mục công trình đi vào hoạt động.
5/ Xây dựng mới ít nhất 06 trường phổ thông .
III. VỀ VĂN HÓA XÃ HỘI
1/ Về xã hội
Một số nhiệm vụ chỉ tiêu quan trọng cần tập trung trong lĩnh vực xã hội là: chăm lo đối tượng gia đình chính sách, công tác xóa đói giảm nghèo theo tiêu chí mới của Thành phố, mà chủ yếu là giải quyết việc làm; tăng cường công tác quản lý các cơ sở dịch vụ cung ứng việc làm; tổ chức, kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện Luật Lao động; phối hợp chặt chẽ với các ngành, đoàn thể để thực hiện mục tiêu 3 giảm nhất là giảm ma túy (phát hiện đến đâu đưa đi cai nghiện đến đó). Xây dựng môi trường văn hóa xã hội lành mạnh trên địa bàn.
Một số chỉ tiêu chủ yếu :
- Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm : 5,5% (trong đó tăng tự nhiên 1,1%).
- Giải quyết việc làm 15.000 lao động / năm.
- Cơ bản nâng chuẩn hộ nghèo theo tiêu chí giai đoạn II (6 triệu đồng / người/ năm) vào năm 2008 .
2/ Giáo dục đào tạo
Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ; nâng cao hiệu suất đào tạo các bậc học, ngành học : thực hiện phương châm giáo dục toàn diện, “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Nâng cao chất lượng phổ cập các bậc học : tiểu học, trung học cơ sở và trung học . Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên vững vàng về nhận thức chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn.
Tiếp tục triển khai quy hoạch mạng lưới trường lớp đến 2010. Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, nhất là ở ngành học mầm non; tăng cường quản lý các trường ngoài công lập.
Nâng chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề trong quận theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khuyến khích xã hội hóa các dịch vụ đào tạo nghề . Nâng cao mặt bằng dân trí : tương đương lớp 11 (đến năm 2010).
3/ Hoạt động văn hóa thể thao
Nhiệm vụ trọng tâm đối với đối với hoạt động văn hóa thể thao là phải tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh đô thị. Đẩy mạnh và nâng chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở”.
Nâng chất lượng các hoạt động thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan, Tờ tin quận, Bản tin của phường. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật tiếp tục củng cố xây dựng các thiết chế văn hóa – thể thao, nhằm thu hút đông quần chúng. Tiếp tục tăng cường quản lý các dịch vụ văn hóa, các hoạt động kinh doanh nhạy cảm trên địa bàn.
Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010 :
- Hộ gia đình văn hóa90%
- Khu phố văn hóa trên 70%
- Phường văn hóa từ 1 – 2 phường
- Luyện tập TDTT thường xuyên : 30% (tổng số dân).
4/ Chăm sóc sức khỏe
Thực hiện mục tiêu, nâng cao sức khỏe, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường chất lượng khám và điều trị. Tập trung phòng ngừa các dịch bệnh. Phát triển y tế học đường, chương trình nước sạch ở các trường học, mở rộng bảo hiểm y tế và các đối tượng ưu tiên quan tâm chăm lo sức khỏe .
Xây dựng đội ngũ y bác sĩ giỏi về chuyên môn và có y đức tốt. Đầu tư trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với các hoạt động y dược tư nhân trên địa bàn. Khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực y tế (xây dựng 2 bệnh viện tư nhân) .
Một số chỉ tiêu chủ yếu :
- Đạt chuẩn quốc gia về y tế : Trung tâm y tế +100% trạm y tế phường
- Giảm tỷ lệ trẻ (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng : dưới 4,5%
IV. GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ, TRẬT TỰ AN TOÀNXÃ HỘI, TIẾP TỤC THỰC HIỆN CẢI CÁCH TƯ PHÁP
Tiếp tục quán triệt trong toàn Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang, MTTQ các Đoàn thể và nhân dân những mục tiêu quan điểm, phương châm chỉ đạo mà Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và các nghị quyết của Thành ủy, Quận ủy. Nhiệm vụ chỉ tiêu trọng tâm cần tập trung tổ chức thực hiện là :
1/ Giữ vững ổn định an ninh chính trị
Giáo dục ý thức cảnh giác cách mạng, chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Chủ động xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, bảo vệ những mục tiêu trọng yếu trên địa bàn, thường xuyên kiểm tra các phương án sẵn sàng chiến đấu, phòng chống gây rối biểu tình bạo loạn; khủng bố, phá hoại, tăng cường biện pháp phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn.
Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, cải cách hành chánh, thực hiện tốt chính sách tôn giáo, dân tộc, của Đảng, Nhà nước, kịp thời giải quyết những khiếu nại tố cáo trong dân; thực hiện tốt việc công khai các qui hoạch kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng ; tiến hành đúng quy định công tác đền bù giải tỏa tái định cư không để phát sinh điểm nóng, nhằm góp phần ổn định chính trị.
2/ Trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục thực hiện mục tiêu 3 giảm (hình sự, ma túy, mại dâm); tăng cường giữ vững trật tự kỷ cương trong chấp hành pháp luật, giữ gìn trật tự an toàn giao thông. Xây dựng các phương án phòng chống tội phạm, chuyển hóa địa bàn phức tạp về hình sự, tệ nạn xã hội, quản lý các ngành nghề kinh doanh “nhạy cảm”. Tăng cường các biện pháp quản lý nhân hộ khẩu, quản lý địa bàn, quản lý đối tượng.
Một số chỉ tiêu cụ thể :
- Giảm tỷ lệ phạm pháp hình sự: trên 10% / năm
- Tỷ lệ khám phá án hình sự: từ 60% trở lên/năm
- Giảm tai nạn giao thông: trên 25% / năm.
3/ Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc
Phát huy vai trò của quần chúng trong các phong trào tự quản : xây dựng hộ gia đình văn hóa, tổ dân phố tự quản, an toàn, xây dựng khu phố văn hóa, xây dựng lực lượng dân phòng tại từng khu phố. Dựa vào phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư để đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng thế trận an ninh vững chắc. Quan tâm xây dựng lực lượng chính trị nòng cốt, an ninh cơ sở.
4/ Xây dựng lực lượng vũ trang
Tăng cường quy chế phối hợp giữa 2 lực lượng Công an, Quân sự ; xây dựng lực lượng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Bổ sung biên chế, nâng cao chất lượng cảnh sát khu vực, Ban chỉ huy quân sự các phường, đồng thời với việc đảm bảo hậu cần trang bị phương tiện phục vụ công tác.
Nâng cao kiến thức quốc phòng cho đội ngũ cán bộ chủ chốt và nhân dân. Thực hiện nghiêm luật NVQS và các pháp lệnh dự bị động viên, dân quân tự vệ; đảm bảo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt chỉ lệnh của cấp trên.
5/ Thực hiện cải cách tư pháp
Trọng tâm của việc thực hiện cải cách tư pháp trong thời gian tới là phải tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động và đề cao trách nhiệm của các cơ quan tư pháp và đội ngũ cán bộ công tác tư pháp theo Nghị quyết 08 -NQ/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch 14/KH-TU của Thành ủy về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới.
Đảm bảo sự lãnh đạo của Quận ủy và các cấp ủy Đảng trong khối tư pháp về chính trị, tổ chức và cán bộ, xây dựng các cơ sở Đảng trong khối tư pháp trong sạch vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp vững vàng về phẩm chất chính trị, đạo đức, kiến thức pháp luật. Đầu tư cơ sở vật chất, cải thiện điều kiện làm việc của các cơ quan tư pháp.
Phần thứ ba
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VỮNG MẠNH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHIỆM VỤ TRONG THỜI KỲ MỚI
I. NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ
Nắm vững các mục tiêu nhiệm vụ : xây dựng Đảng bộ vững mạnh về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, về tổ chức. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhằm nâng cao năng lực và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ ngang tầm với tình hình nhiệm vụ mới.
1/ Về chính trị tư tưởng
Thực hiện nghiêm túc việc triển khai quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Đảm bảo giữ vững và tăng cường đoàn kết nhất trí về nhận thức và hành động trong toàn Đảng bộ nhất là luôn kiên định những vấn đề về quan điểm có tính nguyên tắc của Đảng. Nói và làm theo cương lĩnh, điều lệ Đảng, pháp luật Nhà nước, giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn trong Đảng.
Thường xuyên bồi dưỡng nhận thức lý luận về chủ nghĩa Mác – Lê nin, về nền tảng tư tưởng của Đảng, về những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của Đảng, những kiến thức mới của thời đại, tình hình thời sự trong nước và quốc tế. Chủ động nắm bắt diễn biến tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và quần chúng ở cơ sở, giải đáp định hướng kịp thời dư luận xã hội .
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống lành mạnh trong cán bộ đảng viên theo Chỉ thị 15 của Thành ủy.
2/ Về tổ chức Đảng và đảng viên
a/ Về tổ chức Đảng:
Các cơ sở Đảng phải nắm vững và thực hiện đúng chức năng là hạt nhân lãnh đạo chính trị tại cơ sở. Tiếp tục kiện toàn các cơ sở Đảng gắn liền với việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy chính quyền, đoàn thể theo hướng tinh gọn, tiết kiệm, hiệu quả. Tiếp tục xây dựng tổ chức Đảng- Đoàn thể ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Giữ vững nền nếp, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi, đảng bộ định kỳ,ø coi trọng việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt Đảng. Thực hiện nghiêm túc chế độ tự phê bình, phê bình trong tổ chức sinh hoạt Đảng, gắn kết quả tu dưỡng và rèn luyện về phẩm chất đạo đức với phân tích chất lượng tổ chức cơ sở Đảng hàng năm.
Chỉ tiêu xây dựng cơ sở Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh hàng năm : 75% tổng số cơ sở Đảng, không còn cơ sở Đảng yếu kém.
b/ Công tác cán bộ: Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, định kỳ đánh giá rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ dự bị cơ sở, trong đó chú ý cán bộ nữ, trẻ có triển vọng. Đổi mới công tác cán bộ trên các mặt : quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ. Đảm bảo chất lượng đầu vào của cán bộ theo đúng tiêu chuẩn, hạn chế đào tạo lại cán bộ (tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt dưới 45 tuổi phải đạt chuyên môn nghiệp vụ : bằng đại học chuyên ngành trở lên. Lý luận chính trị : cao cấp. Ngoại ngữ : bằng B . Sử dụng thành thạo vi tính).
c/ Đối với đảng viên: Nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên, đề cao tính tự giác chủ động rèn luyện nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo đức lối sống, nói và làm theo Nghị quyết Đảng, chấp hành kỷ cương pháp luật .
Chỉ tiêu : - Đảng viên đủ tư cách : trên 98 %/năm.
- Phát triển đảng viên mới: 100 đảng viên / năm.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ : Thường xuyên sinh hoạt hướng dẫn những quy định về bảo vệ nội bộ, bảo vệ bí mật của Đảng. Phục vụ kịp thời cho cấp ủy Đảng trong việc rà soát thẩm định phục vụ công tác quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm mới, luân chuyển cán bộ, nâng cao chất lượng tuyển dụng cán bộ công chức và phục vụ yêu cầu phát triển đảng viên mới.
3/ Công tác kiểm tra Đảng
Thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ Đảng quy định : “Kiểm tra tổ chức Đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm” nhằm giáo dục, ngăn ngừa hạn chế đảng viên vi phạm. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (2). Kiểm tra thực hiện các chỉ thị nghị quyết của Đảng, các chủ trương chính sách của Đảng Nhà nước, các nghị quyết chương trình công tác của từng cơ sở; theo phương châm chủ động tự kiểm tra để thúc đẩy việc chấp hành các chủ trương đường lối chính sách, điều lệ Đảng ngày càng tốt hơn tại cơ sở.
Tập trung giải quyết các đơn thư tố cáo theo đúng thẩm quyền, xem xét xử lý kỷ luật đúng nguyên tắc, có tác dụng giáo dục ngăn ngừa các vi phạm của cán bộ, đảng viên.
4/ Công tác dân vận của Đảng
Tiếp tục quán triệt trong toàn Đảng bộ các quan điểm mục tiêu của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở; về đại đoàn kết toàn dân tộc, về công tác dân tộc, tôn giáo; về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở. Chuyển mạnh hoạt động của mặt trận, đoàn thể xuống cơ sở.
Từng cấp ủy Đảng xây dựng nghị quyết chuyên đề về công tác vận động quần chúng. Phân công bố trí cán bộ có phẩm chất năng lực làm công tác vận động quần chúng, công tác dân vận của Đảng.
Tăng cường công tác dân vận của chính quyền; lực lượng vũ trang; xây dựng kế hoạch, quy chế để quần chúng tham gia giám sát xây dựng chính quyền; phát huy các mô hình thực hiện tốt phương châm : “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong việc thực hiện các công trình dân sinh .
II. NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1/ Hội đồng Nhân dân
Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của HĐND quận. Chú trọng, tăng cường giám sát thực tế, đề xuất kiến nghị những giải pháp để góp phần giúp UBND quận thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước trên địa bàn.
Thực hiện tốt việc tiếp công dân của HĐND – UBND Quận, giải quyết những kiến nghị chính đáng của nhân dân. Phối hợp với MTTQ quận, HĐND các phường trong tiếp xúc cử tri. Phối hợp với Tổ Đại biểu HĐND Thành phố, Tổ Đại biểu Quốc hội trong thực hiện nhiệm vụ chung.
2/ Ủy ban Nhân dân
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với hoạt động quản lý điều hành của chính quyền, tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của UBND quận trong việc chấp hành các nghị quyết của Đảng bộ và HĐND quận.
Phân công rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân các thành viên UBND trong chỉ đạo điều hành, phụ trách các lĩnh vực kinh tế, quản lý đô thị, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh và trong lĩnh vực tư pháp, thi hành pháp luật.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chánh : Hoàn thiện quy trình giải quyết hồ sơ hành chánh theo đúng quy định, tiếp tục cải tiến công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại của công dân, phối hợp đồng bộ với các cơ quan chức năng để giải quyết nhanh, đúng pháp luật.
Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động các phòng ban chính quyền và UBND các phường theo hướng tinh gọn, khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Xác định rõ nội dung phân cấp theo thẩm quyền giữa quận và phường. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm lưu trữ và hệ thống mạng tin học phục vụ công tác điều hành quản lý Nhà nước. Thực hiện đề án tách các phường đông dân. Hoàn thiện thực hiện theo mô hình hành chính “một cửa” tại UBND các phường.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức : Tăng cường giáo dục ý thức phục vụ nhân dân,xử lý nghiêm những cán bộ gây phiền hà nhũng nhiễu dân, thờ ơ trong công việc. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá phân loại chất lượng công chức hàng năm để làm cơ sở cho việc khen thưởng, đề bạt, quy hoạch, đào tạo, 100% cán bộ công chức khối chính quyền phải được học các lớp quản lý Nhà nước và được tập huấn công tác dân vận của chính quyền.
III. XÂY DỰNG MTTQ – ĐOÀN THỂ, TĂNG CƯỜNG SỨC MẠNH CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN
Mặt trận Tổ quốc : Tiếp tục giữ vững và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở. Tích cực vận động các phong trào thi đua yêu nước, củng cố tổ chức các hội quần chúng và các hoạt động phong trào xã hội từ thiện. Thực hiện tốt công tác tôn giáo và dân tộc, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào có đạo, nâng cao năng lực vận động chức sắc, tín đồ các tôn giáo trong thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo, cùng hướng vào mục tiêu chung “ vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh” làm điểm tương đồng .
Thực hiện tốt quy chế phối hợp công tác giữa HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Quận , tăng cường vai trò giám sát, xây dựng chính quyền . Nâng chất hoạt động của Ban Mặt trận khu phố, Ban Thanh tra nhân dân, hướng dẫn các hội quần chúng, các tổ chức xã hội hoạt động theo hướng phát huy dân chủ cơ sở, đoàn kết cộng đồng tạo đồng thuận xã hội.
Hội Cựu Chiến binh : Phát huy vai trò nòng cốt của Hội Cựu chiến binh trong các phong trào hành động cách mạng tại địa phương, là chỗ dựa tin cậy cho Đảng và chính quyền, tích cực tham gia xây dựng củng cố hệ thống chính trị tại cơ sở ; đồng thời chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên; tăng cường công tác giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ.
Mở rộng hệ thống chi hội vào các cơ quan hành chánh sự nghiệp, phấn đấu phát triển từ 1.000 đến 1.200 hội viên trong nhiệm kỳ. Hàng năm đạt 90% hội viên xuất sắc, 95% gia đình hội viên gương mẫu.
Liên đoàn lao động : Chú trọng kiện toàn và nâng chất hoạt động các tổ chức công đoàn ngoài quốc doanh, phát triển các nghiệp đoàn, chủ động tham gia xây dựng tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát có hiệu quả việc thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công nhân lao động. Phấn đấu kết nạp 100% công nhân viên chức lao động thuộc các cơ quan hành chánh sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, 75% đến 80% công nhân lao động thuộc các thành phần kinh tế khác vào tổ chức công đoàn, 70% công đoàn cơ sở đạt danh hiệu vững mạnh.
Xây dựng Đoàn TNCS. Hồ Chí Minh và phong trào thanh thiếu nhi : Tập trung lãnh đạo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, thực hiện cuộc vận động “ Xây dựng người đoàn viên, thanh niên sống đẹp, sống có ích, có lý tưởng XHCN ”. Thông qua các phong trào thanh niên lập nghiệp, giữ nước, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng để tập hợp thanh niên vào tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Sinh viên.
Xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội. Đẩy mạnh phát triển đoàn viên, hội viên. Phấn đấu đến năm 2010 xây dựng 30% đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh có tổ chức Đoàn-Hội nâng tỷ lệ tập hợp thanh niên lên 45% .
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cần làm tốt công tác xây dựng Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và phong trào thiếu niên nhi đồng vững mạnh trong nhà trường cũng như trên địa bàn dân cư.
Hội Liên hiệp Phụ nữ: Đa dạng hóa các nội dung, phương thức phù hợp với từng đối tượng, lứa tuổi, lấy chương trình hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ, bền vững và các dự án về giới làm đòn bẩy giáo dục, tập hợp, đoàn kết các tầng lớp quần chúng phụ nữ vào Hội, phấn đấu xây dựng tổ chức Hội vững mạnh đều khắp ở cơ sở chi tổ hội. Đến 2010 nâng tỷ lệ tập hợp phụ nữ trong độ tuổi lên 70% .
Hội Nông dân : Tiếp tục vận động hộ nông dân phát triển ngành nghề truyền thống chuyển đổi vật nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, duy trì các câu lạc bộ trồng hoa lan, nuôi chim, cá kiểng, các nhóm nông dân làm kinh tế giỏi. Làm nòng cốt trong việc vận động nông dân tham gia xây dựng trung tâm “Làng Hoa” quận.
Hội Chữ Thập đỏ: Tiếp tục thực hiện các chương trình xã hội nhân đạo, bằng phương thức vận động toàn xã hội cùng chăm lo công tác từ thiện. Củng cố tổ chức hội cơ sở vững mạnh, phát triển 90% tổ hội trên tổ dân phố, tập trung xây dựng chi hội trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh .
Phần thứ tư
NHỮNG GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM ĐỂ PHÁT TRIỂN
Trong nhiệm kỳ (2005 –2010) nhằm thực hiện đạt kết quả kết những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, cần tập trung triển khai những giải pháp trọng tâm để để phát triển như sau :
I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Về sản xuất công nghiệp: Giải pháp chung là vận động các nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo cơ cấu : công nghiệp – dịch vụ – thương mại. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các ngành các sản phẩm có hàm lượng chất xám có giá trị xuất khẩu cao như : sản xuất linh kiện điện tử, phần mềm vi tính, lắp ráp ô tô, xe máy, công nghệ sinh học vật liệu mới. Đối với các dự án đầu tư công nghiệp mới cần ưu tiên các dự án kỹ thuật cao, có giá trị kinh tế cao, không gây ô nhiễm môi trường .
Về thương mại dịch vụ: Định hướng quỹ đất các cơ sở sản xuất di dời để phát triển thương mại dịch vụ. Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống thương mại dịch vụ. Cải tạo nâng cấp các chợ trong quy hoạch, giải tỏa các chợ tự phát. Khuyến khích và tạo điều kiện để các ngân hàng, các loại quỹ đầu tư lập chi nhánh và văn phòng giao dịch trên địa bàn.
Tăng cường quản lý hành chánh nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp trong thực hiện luật doanh nghiệp, luật công đoàn, luật đầu tư trong nước và nước ngoài .
Đối với dịch vụ nông nghiệp: Có kế hoạch vận động các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng Trung tâm “Làng Hoa” tại Phường 11, trở thành trung tâm thương mại, trung tâm giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trồng hoa, cây kiểng, sinh vật cảnh.
II. GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ – PHÁT TRIỂN CƠ SỞHẠ TẦNG
Giải pháp trọng yếu là triển khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Gò vấp đến năm 2010 được thành phố phê duyệt và các giải pháp quản lý sử dụng đất, lập kế hoạch bố trí sử dụng đất hàng năm theo quy hoạch . Kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện để điều chỉnh kịp thời, không để đất đai sử dụng không hợp lý, kém hiệu quả.
Khai thác quỹ đất, ưu tiên dành quỹ đất cho phát triển giao thông đô thị, phát triển cơ sở giáo dục, văn hóa, thể thao, các công trình công cộng và xây dựng các khu vực dân cư mới, các chung cư phục vụ chương trình tái định cư và người lao động có thu nhập thấp.
Quan tâm kiểm tra kiểm định chất lượng công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong quá trình thi công và đưa vào sử dụng. Kiên quyết xử lý các vi phạm, đảm bảo trật tự kỷ cương trong quản lý đất đai, quản lý xây dựng.
Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà nước và nhân dân cùng làm, xi măng hóa đường hẻm, mở rộng hẻm, kết hợp việc mở rộng một số tuyến đường với chỉnh trang đô thị .Tiếp tục kêu gọi đầu tư giai đoạn 2 Công viên Văn hóa quận .
III. GIẢI PHÁP VỀ VĂN HÓA – XÃ HỘI
Về giảm tốc độ tăng dân số cơ học: Chuyển đổi cơ cấu ngành sản xuất công nghiệp theo hướng bớt dần các ngành thâm dụng nhiều lao động, sang ngành sản xuất cần lao động chất xám. Tăng cường quản lý nhân hộ khẩu, phòng trọ, nhà cho thuê.
Về giải quyết lao động: Đảm bảo đạt chỉ tiêu giải quyết lao động có việc làm hàng năm bằng các giải pháp: giải quyết lao động tại chỗ cho các đối tượng ưu tiên (nghĩa vụ quân sự, gia đình chính sách, xóa đói giảm nghèo..) đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn và bằng các chương trình liên kết đào tạo nghề với các trường Đại học Công nghiệp, Kỹ thuật công nghệ Quang Trung và các cơ sở cung ứng giới thiệu việc làm trên địa bàn quận. Tổ chức các ngày hội việc làm, đăng ký việc làm với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng ...
Xóa đói giảm nghèo bằng nhiều biện pháp: Giải quyết việc làm, trợ vốn dự án nhỏ, giáo dục ý thức tự vươn lên của các hộ trong chương trình để thực hiện đạt chỉ tiêu nâng mức chuẩn hộ nghèo theo tiêu chí của thành phố (giai đoạn 2) đến 2008. Phát động toàn xã hội, cộng đồng dân cư cùng quan tâm đến công tác xóa đói giảm nghèo và các phong trào vì người nghèo.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực : Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Liên kết các trường trung học phổ thông với các trung tâm kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề các doanh nghiệp trên địa bàn theo hướng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa . Củng cố nâng chất các cơ sở giáo dục thường xuyên . Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước chuẩn hóa và hiện đại hóa trường, trang thiết bị giảng dạy, nghiên cứu và học tập, tiếp tục vận động xã hội hóa giáo dục (mầm non) ưu tiên bổ sung quỹ đất để phát triển xây dựng trường lớp .
IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Về xây dựng chỉnh đốn Đảng :
Đổi mới nội dung, hình thức triển khai quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Chú ý khâu thảo luận nghị quyết và xây dựng chương trình công tác của Chi, Đảng bộ thực hiện nghị quyết phù hợp với địa phương, đơn vị. Thực hiện “nêu gương sáng đảng viên” tại nơi sinh hoạt và nơi cư trú.
Nâng cao chất lượng cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, coi trọng công tác quản lý cán bộ đảng viên. Rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, phục vụ tốt yêu cầu trước mắt và lâu dài, có biện pháp tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ và nguồn phát triển Đảng.
Đưa vào nề nếp công tác kiểm tra các cơ sở Đảng và đảng viên trong chấp hành điều lệ Đảng và thực hiện các chỉ thị nghị quyết của Đảng. Từng cơ sở chú trọng công tác giáo dục ngăn ngừa đảng viên vi phạm, nhất là ở các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực .
Kiện toàn các Ban xây dựng Đảng đủ sức tham mưu cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Quận ủy .
Tiếp tục cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước :
Giải pháp chung là phải quan tâm cải tiến các quy trình giải quyết hành chính công liên quan đến dân. Thực hiện phát huy dân chủ bằng việc các cơ quan quản lý chính quyền thực hiện công khai các kế hoạch kinh tế xã hội, đặc biệt là các kế hoạch xây dựng, chỉnh trang đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến dân về các chính sách đền bù giải tỏa . Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
Tiếp tục thực hiện pháp lệnh cán bộ công chức, chống tham nhũng, thực hành kết kiệm, xây dựng phương án khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, nâng cao thu nhập chính đáng cho đội ngũ cán bộ công chức.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện xử lý nghiêm những cán bộ công chức sai phạm. Chú ý giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ công chức về ý thức phục vụ nhân dân, nâng cao trình độ nghiệp vụ khả năng thực thi công vụ.
Nâng cao chất lượng công tác vận động quần chúng :
Mặt trận Tổ quốc cùng đoàn thể chủ động xây dựng đề án sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, chất lượng. Khắc phục nhanh một số hạn chế đối với đội ngũ cán bộ công tác đoàn thể trong thời gian qua (kỹ năng công tác, kỹ năng vận động quần chúng) chuyển các trọng tâm công tác phong trào về cơ sở.
Nâng cao vai trò kiểm tra giám sát việc thực hiện “quy chế dân chủ ở cơ sở” và chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở”, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo theo từng giới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, tạo cơ sở để xây dựng tổ chức đoàn thể vững mạnh, tăng chất lượng tỷ lệ tập hợp quần chúng .
**
*
Đại hội Đảng bộ quận Gò Vấp lần thứ IX, nhiệm kỳ 2005 – 2010 được tiến hành trong thời kỳ cả nước đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; thành phố đang trong quá trình đi trước về đích trước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Quận nhà quyết tâm vượt qua khó khăn, thách thức giữ vững truyền thống đoàn kết , nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, phát huy dân chủ giữ vững kỷ cương, vận động phát huy tối đa các nguồn lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu tổng quát, những nhiệm vụ, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đã đề ra, góp phần xứng đáng là một quận của “Thành phố anh hùng”.