Thứ Sáu, ngày 22 tháng 11 năm 2024

Báo cáo tình hình và nhiệm vụ tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ quận nhiệm kỳ IV

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ QUẬN NHIỆM KỲ IV (2010 - 2015)

Quận Thủ Đức có diện tích 4.776 ha, dân số 458.280 người, tăng 112.540 người so với đầu nhiệm kỳ, trong đó trên 52% dân số tăng cơ học. Với vị trí ở cửa ngõ Đông Bắc Thành phố được Trung ương và Thành phố triển khai nhiều công trình giao thông, hạ tầng xã hội trọng điểm, là điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội Quận phát triển.

Trong 5 năm qua, Quận đã đạt được những kết quả khả quan về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, kiện toàn và phát triển hệ thống chính trị. Tuy nhiên, cũng có không ít khó khăn, phức tạp trước tình trạng quá tải về hạ tầng kỹ thuật và xã hội dưới áp lực tăng dân số cơ học nhanh, ảnh hưởng suy thoái kinh tế chung của cả nước (từ cuối năm 2008). Tổ chức bộ máy và năng lực quản lý, nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng yêu cầu phát triển, địa bàn Quận cũng là địa bàn phức tạp về quốc phòng - an ninh của Thành phố.

Trước những thuận lợi và khó khăn thách thức, được sự chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố, Đảng bộ và nhân dân quận Thủ Đức đã nắm bắt và khai thác những tiềm năng, phát huy những thành quả đạt được, bằng nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn, thử thách để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ III (2005 - 2010). 

PHẦN THỨ NHẤT

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI

ĐẢNG BỘ QUẬN NHIỆM KỲ III (2005-2010)

A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG - AN NINH

I. VỀ KINH TẾ:

Kinh tế trên địa bàn tiếp tục tăng trưởng, nhưng có chậm lại do bị ảnh hưởng tác động từ tình hình suy thoái kinh tế chung của cả nước trong năm 2008-2009.

1. Về sản xuất và thương mại - dịch vụ:

Tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất chung trong 05 năm qua là 13,70% đạt 91% chỉ tiêu Nghị quyết, trong đó trên các khu vực như sau:

- Công nghiệp - xây dựng: tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 5 năm trên 12,30%, đạt gần 90% so chỉ tiêu Nghị quyết.

- Thương mại - dịch vụ: doanh thu thương mại - dịch vụ tăng bình quân 31%, và giá trị sản xuất tăng bình quân trong 5 năm là 20%, đạt 124% Nghị quyết.

- Về sản xuất nông nghiệp: diện tích đất canh tác giảm nhanh do quá trình đô thị hóa (trong vòng 05 năm đã giảm trên 356 ha). Quận đã có biện pháp chỉ đạo tiếp tục chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng theo hướng tăng giá trị và chất lượng, vì vậy giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bình quân hàng năm vẫn đạt 30 tỷ đồng/năm, bằng 100% chỉ tiêu Nghị quyết.

2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Các thành phần kinh tế trên địa bàn tiếp tục phát triển và có bước chuyển dịch tích cực theo cơ cấu kinh tế “công nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp”.

Tập trung củng cố kinh tế tập thể theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) và Chỉ thị 07-CT/TU ngày 23/11/2007 của Thành ủy về “tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể”, bước đầu hoạt động các hợp tác xã được củng cố, chấn chỉnh và phát triển thêm một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hiện có 13 hợp tác xã (tăng 02 so đầu nhiệm kỳ) và 34 tổ hợp tác.

Thành phần kinh tế tư nhân và lĩnh vực có vốn đầu tư nước ngoài có bước phát triển nhanh theo quy hoạch. Tính đến tháng 12/2009, trên địa bàn đã có2.356 đơn vị công ty và doanh nghiệp tư nhân còn hoạt động, với tổng vốn trên 10.605 tỷ đồng (tăng 570 đơn vị so với đầu nhiệm kỳ), 11.024 hộ sản xuất kinh doanh cá thể, với vốn đầu tư 447 tỷ đồng (tăng 2.253 hộ so đầu nhiệm kỳ).

Nhìn chung, cơ cấu kinh tế Quận đã có sự chuyển dịch theo hướng Nghị quyết Đại hội xác định, đó là “công nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp”. Tính đến cuối năm 2009, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng là 72% trong tổng giá trị sản xuất; thương mại - dịch vụ là 27%; sản xuất nông nghiệp chỉ còn tỷ trọng dưới 1%.

3. Thu - chi ngân sách:

Hàng năm thu ngân sách Nhà nước đều vượt chỉ tiêu pháp lệnh do Thành phố giao, đạt mức tăng bình quân 25%/năm, đạt 166% chỉ tiêu Nghị quyết. Qui mô tổng thu ngân sách Nhà nước (theo phân cấp) đã đạt gần 700 tỷ đồng, trong đó nguồn thu từ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trên 65%. Chi ngân sách Quận ở mức 350 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư từ 80 - 90 tỷ đồng/năm, chiếm tỷ trọng 24%/năm tổng chi ngân sách, tập trung đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, giao thông và nâng cấp bờ bao thủy lợi. Điều hành cân đối ngân sách có bước tiến bộ, tích cực, vừa quản lý và huy động các nguồn thu theo quy định, vừa đảm bảo các yêu cầu cho nhiệm vụ chi thường xuyên, nhất là vốn đầu tư cho các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội.

II. QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ ĐẦU TƯ:

1. Về công tác quản lý đô thị:

- Về công tác quy hoạch: Quận đã tập trung và phối hợp các sở ngành Thành phố đẩy mạnh công tác quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (tỷ lệ 1/2000), tính đến nay đã phủ kín được 74% diện tích toàn Quận (so đầu nhiệm kỳ là 46%). Đã hoàn chỉnh một số quy hoạch ngành và lĩnh vực cơ bản như: quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn đến năm 2015, quy hoạch phát triển và dành quỹ đất cho ngành giáo dục đào tạo, quy hoạch ngành thương mại - dịch vụ.

- Về mức độ đô thị hoá: 05 năm qua, mức độ đô thị hóa xây dựng các khu dân cư đô thị mới trên địa bàn diễn ra với mức độ khá, việc cải tạo nâng cấp các trục chính, việc xây dựng chỉnh trang nhà ở trong nhân dân có mức tăng đáng kể, đã cấp trên 11.000 giấy phép xây dựng, với 1.000.000m2 sàn, có 09 chung cư xây dựng mới đưa vào sử dụng với 17.190 m2 sàn, xây dựng 1.762 căn hộ và đã có 30 dự án nhà ở được chấp thuận đầu tư. Từ đó, từng bước hình thành diện mạo đô thị trên địa bàn.

Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã triển khai thực hiện 48 dự án, với quy mô diện tích trên 660 ha và 6.209 hộ bị ảnh hưởng. Đã hoàn thành được 14 dự án và có 07 dự án đạt từ 70 - 90%, trong đó tập trung cho các dự án trọng điểm của Thành phố và Quận như đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi, mở rộng xa lộ Hà Nội, kênh tiêu Ba Bò, Đại học Quốc gia.

2. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản:

Tổng giá trị khối lượng đầu tư thực hiện đạt 621 tỷ đồng, bằng 103% chỉ tiêu Nghị quyết cả nhiệm kỳ; trong đó phần vốn ngân sách Thành phố phân cấp thực hiện 407 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng cao (65%) trong tổng vốn đầu tư.

Về cơ cấu đầu tư, Quận đã tập trung đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo (218 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35%), giao thông (186 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30%), nâng cấp bờ bao chống ngập úng (134 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20%), còn lại cho lĩnh vực y tế - văn hóa và khối trụ sở làm việc ở các phường.

Kết quả đã hoàn thành và đưa vào sử dụng trên 250 hạng mục công trình, trong đó nhiều công trình đã phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội cao như: xây dựng mới 08 trường phổ thông, Trường Trung cấp Nghề; nâng cấp xây dựng khu hồ bơi Nhà Thiếu nhi, trụ sở làm việc 12 phường và các khu phố. Bệnh viện Quận hiện đang nâng cấp lên 450 giường (so trước đây thiết kế 50 giường); xây dựng và nâng cấp 08 trạm y tế phường, nâng cấp các tuyến đường trục chính của Quận.

Chương trình nhựa hóa các tuyến đường liên khu phố, liên tổ ở 12 phường đạt kết quả cao với trên 200 công trình, dài 20km đường, tổng vốn ngân sách đầu tư trên 30 tỷ đồng; nhân dân đóng góp từ 15-20% kinh phí xây dựng và có trên 7.000 hộ dân hiến 128.185m2 đất không bồi thường để thực hiện các công trình.

3. Về tình hình thực hiện 05 chương trình trọng tâm, 08 công trình trọng điểm theo Nghị quyết nhiệm kỳ III:

3.1 Kết quả thực hiện 05 chương trình trọng tâm:

Các chương trình đã và đang trong giai đoạn thực hiện, bước đầu đã tạo điều kiện cho quá trình phát triển đô thị nhanh, cùng với việc nâng mức sống vật chất và tinh thần cho người dân, tạo tiền đề thuận lợi cho phát triển bền vững trong thời gian tới, cụ thể thực hiện các chương trình như sau:

3.1.1 Chương trình cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà đất:

Quận đã thực hiện việc rà soát đảm bảo các quy trình thủ tục hành chính thực hiện đúng theo các văn bản quy phạm pháp luật và niêm yết công khai bộ thủ tục hành chính chung áp dụng cho quận và phường theo kết quả của Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính (Đề án 30) và qui trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, ứng dụng công nghệ thông tin ở tất cả các bộ phận trong giải quyết hành chính công cho người dân. Tập trung đảm bảo thời gian giải quyết các dịch vụ hành chính công cho nhân dân theo qui định. Hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt tỷ lệ cao trong lĩnh vực nhà đất (trong đó cấp phép xây dựng đạt trên 97%; cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đạt trên 95%), số lần bổ túc hồ sơ giảm đáng kể, không gian nơi tiếp nhận tốt, thái độ cán bộ tiếp nhận hồ sơ ân cần, nhiệt tình, thủ tục và lệ phí theo qui định được công khai, minh bạch, giảm phiền hà cho dân.

3.1.2 Chương trình cung cấp nước sạch cho nhân dân: được sự hỗ trợ của Sở Giao thông Vận tải, phối hợp của Công ty Cấp nước Thành phố, đã phát triển mới nước máy ở một số tuyến đường Kha Vạn Cân, Tô Ngọc Vân, Quốc lộ 1A và Quốc lộ 1K, nâng tỷ lệ hộ dùng nước sạch lên 86,2% (kể cả giếng khoan), trong đó, có 72% hộ sử dụng nước máy; trong nhiệm kỳ, đã gắn mới được 24.292 đồng hồ nước máy.

3.1.3 Chương trình đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo nghề:

Chương trình được Thành phố và Quận tập trung thực hiện về cả mặt cơ chế và nguồn lực (tỷ trọng đầu tư xây dựng chiếm 35%, chi thường xuyên hàng năm trên 100 tỷ đồng, chiếm trên 45% chi thường xuyên ngân sách Quận). Tập trung đầu tư cơ sở vật chất và đào tạo nâng cao trình độ giáo viên. Từ đó, cơ bản đã đảm bảo được cơ sở vật chất cho ngành giáo dục và đào tạo trong điều kiện dân số tăng cơ học khá nhanh trên địa bàn.

3.1.4 Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cây trồng trong nông nghiệp:

Quận đã xây dựng và triển khai các kế hoạch, các chính sách ưu đãi trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp và các chính sách hỗ trợ về khoa học kỹ thuật, cho vay vốn, hỗ trợ lãi vay. Từ đó mặc dù diện tích nông nghiệp giảm nhưng giá trị sản xuất vẫn đảm bảo và có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với quá trình đô thị hóa, diện tích hoa kiểng là 160 ha /chỉ tiêu Nghị quyết 130 ha.

3.1.5 Chương trình cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, chỉnh trang đô thị, giải quyết ô nhiễm môi trường và thoát nước khu vực trung tâm Thị trấn cũ: đã góp phần cho việc chỉnh trang đô thị, thay đổi diện mạo đô thị trên địa bàn, nhất là các phường thuộc khu trung tâm Quận hiện nay.

3.2 Kết quả thực hiện 08 công trình trọng điểm:

Đã hoàn thành được 3 công trình trọng điểm: Dự án đầu tư nâng cấp chỉnh trang đường Võ Văn Ngân, Dự án đầu tư nâng cấp và mở rộng đường Đặng Văn Bi, Dự án xây dựng Trường Kỹ thuật Công nghiệp Thủ Đức (nay là Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức); đang triển khai 02 công trình : Dự án đê bao sông Sài Gòn - phường Hiệp Bình Phước, Dự án đầu tư nâng cấp mở rộng đường Kha Vạn Cân; 01 công trình đang trình duyệt: Dự án đầu tư đường Trường Thọ; 02 công trình chưa thực hiện được : Dự án đầu tư Trung tâm Thể dục Thể thao tại khu hành chính mới (7,2 ha), Dự án đầu tư khu chung cư và Trung tâm thương mại (tại khu phố 3, phường Linh Tây).

III. VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI: đạt được nhiều kết quả và chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực:

1. Giáo dục - đào tạo:

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về phát triển giáo dục đào tạo theo hướng “nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài”, sự nghiệp giáo dục được tập trung đầu tư phát triển cả về trường lớp, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên. Số lượng giáo viên đạt và vượt chuẩn quy định của ngành hiện chiếm tỷ lệ 97%.

Số lượng học sinh tăng nhanh trên 2.400 học sinh/năm, song vẫn đảm bảo tỷ lệ 87% học sinh được học hai buổi, đạt 100% chỉ tiêu Nghị quyết. Hiệu suất đào tạo tăng bình quân hàng năm 0,4%, Quận đã hoàn thành phổ cập bậc trung học năm 2006 (trước 2 năm so với chỉ tiêu Nghị quyết). Tỷ lệ huy động số trẻ trong độ tuổi vào các cấp tăng bình quân 10,3% so với đầu nhiệm kỳ, trên 95% trẻ em trong độ tuổi vào lớp lá, 100% trẻ trong độ tuổi vào tiểu học và trung học cơ sở; tỷ lệ vào trung học phổ thông bình quân đạt 88,38%. Mặt bằng học vấnbình quân đạt 10,2 lớp (Nghị quyết 10-10,5 lớp). Diện tích đất bình quân là 6,23m2/8m2/học sinh (bằng 89% chỉ tiêu Nghị quyết).

Công tác giáo dục truyền thống cách mạng, đạo đức lối sống được chú trọng. Hệ thống trường lớp tiếp tục được đầu tư, mở rộng, đáp ứng tốc độ tăng dân số nhanh trên địa bàn. Đồng thời triển khai xây dựng các mô hình xã hội học tập, các chương trình khuyến học khuyến tài. Vận động và trao tặng học bổng khuyến học trong cả nhiệm kỳ đạt 2,2 tỷ đồng; xây dựng và đi vào hoạt động 6 trung tâm giáo dục cộng đồng, giải quyết nhu cầu sinh hoạt, học tập trong cộng đồng dân cư.

2. Hoạt động văn hóa thông tin - thể dục thể thao:

Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được nâng cao và chú trọng đi vào thực chất, đến năm cuối năm 2009, có 85,21% số hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa, 25 khu phố đạt chuẩn khu phố văn hóa (chỉ tiêu Nghị quyết là 55 - 60 khu phố văn hóa chỉ đạt tỷ lệ 45%), 05 chợ đạt chuẩn chợ văn minh thương nghiệp và 5 ký túc xá đạt chuẩn ký túc xá văn hóa (đạt 100% chỉ tiêu Nghị quyết); Quận cũng đã xây dựng và đưa vào hoạt động 03 nhà văn hóa thể thao ở các phường.

Công tác bảo tồn, xây dựng và phát triển hoạt động văn hóa và văn nghệ có nhiều chuyển biến tích cực. Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động các phong trào văn nghệ quần chúng cơ sở, gắn với giữ gìn truyền thống của địa phương, góp phần nâng cao chất lượng đời sống văn hóa trong cộng đồng.

Hoạt động thể dục thể thao ngày càng phong phú và đa dạng, chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực thể thao phát triển mạnh, nhiều cơ sở thể dục thể thao được đầu tư xây dựng mới, đáp ứng nhu cầu tập luyện thể thao của đông đảo các tầng lớp nhân dân. Số người dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 24% (tăng 5% so chỉ tiêu Nghị quyết đề ra).

3. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Tiếp tục đạt nhiều tiến bộ, đến nay ngành y tế Quận đã có đủ các bộ phận về phòng bệnh, khám chữa bệnh và quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế.Trung tâm y tế dự phòng và Trạm y tế 12 phường từng bước được đầu tư, nâng cấp, trang bị mới các thiết bị y tế, phương tiện phòng chống dịch bệnh và thực hiện các chương trình y tế quốc gia trên địa bàn. Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến cơ sở từng bước được đảm bảo, 12 trạm y tế có bác sỹ, y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh. Công tác khám, chữa bệnh được nâng cao, nhất là từ khi thành lập Bệnh viện Quận từ 50 giường đến nay đã đạt 450 giường bệnh. Chỉ số phát triển bác sỹ đạt mức 12 bác sỹ/10.000 người dân (đạt 120% so với chỉ tiêu Nghị quyết), chất lượng khám chữa bệnh và thái độ phục vụ của đội ngũ y, bác sỹ trong những năm qua đã được nâng lên, từng bước tạo được lòng tin của người dân trên địa bàn.

Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đạt kết quả tích cực, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 0,95% (đầu nhiệm kỳ là 1,13%).

4. Công tác chính sách xã hội, đào tạo dạy nghề và giải quyết việc làm:

Chính sách an sinh xã hội đã được quan tâm thực hiện đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả, bên cạnh nguồn ngân sách Nhà nước đã huy động được các nguồn lực trong nhân dân để chăm lo cho người nghèo, người khuyết tật, trẻ mồ côi và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.Trong nhiệm kỳ đã vận động quỹ “Vì người nghèo” trên 12,5 tỷ đồng (trong đó đã thực hiện chăm lo gần 10 tỷ đồng). Cùng với sự chăm lo của Nhà nước, cộng đồng và ý thức tự vươn lên, đời sống các hộ nghèo đã được cải thiện, mức sống của gia đình người có công được nâng lên rõ rệt.

Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng đạt được nhiều kết quả thiết thực, tạo điều kiện cho gia đình chính sách từng bước ổn định cuộc sống. Vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa được 3,245 tỷ đồng (bằng 162,3% chỉ tiêu Nghị quyết).

Giới thiệu việc làm cho 59.538 lao động, đạt 119% chỉ tiêu Nghị quyết. Các cơ sở đào tạo dạy nghề trên địa bàn bình quân hàng năm đào tạo 8.722 học viên, trong đó bậc 3/7 trở lên chiếm tỷ trọng 24%. Riêng trường Trung cấp Nghề Quận đào tạo gần 2.840 học viên nhiều ngành nghề, trong đó có 20% bậc 3/7 (chưa đạt so với chỉ tiêu đề ra là 35%).

Chương trình xóa đói giảm nghèo: đến tháng 6/2008, Quận đã hoàn thành mục tiêu cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chí giai đoạn 2, về trước thời hạn so với Nghị quyết Đại hội 6 tháng. Quỹ xóa đói giảm nghèo đạt 13,021 tỷ đồng, bằng 100,25% chỉ tiêu Nghị quyết. Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện đề án giảm hộ nghèo, tăng hộ khá giai đoạn 3 (2009 - 2015) theo tiêu chí mức thu nhập bình quân 12 triệu đồng/người/năm (hiện có 6.538 hộ, tỷ lệ 5,32% trên dân số).

Công tác đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội tiếp tục được các cấp, các ngành tập trung thực hiện tốt, đã có bước chuyển biến tích cực, gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, nhất là các địa bàn trọng điểm, các tụ điểm phức tạp về ma túy được xử lý triệt để, người nghiện được quản lý giáo dục tại địa phương hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh; giúp đỡ người sau cai tái hòa nhập cộng đồng.

Công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Bảo hiểm xã hội Quận đã phối hợp tốt với các ngành, các phường trong việc triển khai thực hiện. Qui mô số lượng và kinh phí tham gia bảo hiểm xã hội - y tế ngày càng tăng cao (1.142 đơn vị so 513 đơn vị năm 2005), công tác chi trả được đáp ứng kịp thời và chính xác theo qui định.

IV. VỀ QUỐC PHÒNG AN NINH VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP:

1. Đảm bảo giữ vững về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:

Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể, tình hình an ninh chính trị trên địa bàn trong 05 năm qua được giữ vững ổn định, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế xã hội. Bảo đảm an toàn các đợt sinh hoạt chính trị lớn; kiềm chế hoạt động tội phạm, nhất là không để hình thành các băng nhóm tội phạm chuyên nghiệp, tội phạm hoạt động theo kiểu xã hội đen trên địa bàn; các tụ điểm phức tạp về ma túy, tệ nạn xã hội được triệt xóa kịp thời, không để tồn tại kéo dài.

Lực lượng vũ trang Quận tham mưu cấp ủy, chính quyền chủ động nắm tình hình, quản lý địa bàn, giải quyết kịp thời, hiệu quả các vụ việc liên quan đến các đối tượng chống đối, kích động, đình công, lãn công tại các khu chế xuất, các doanh nghiệp, hoạt động của sinh viên học sinh, các hoạt động liên quan đến Việt kiều và người nước ngoài; không xảy ra những diễn biến phức tạp về an ninh trật tự; phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc được đẩy mạnh tích cực và đạt nhiều kết quả.

Tăng cường lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, từ năm 2005 - 2009, đã điều tra khám phá 1.065 vụ phạm pháp hình sự, bắt xử lý 1.477 đối tượng, đạt tỷ lệ 64,89%, triệt xóa 143 tụ điểm mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy; chuyển hóa nhiều khu vực, tụ điểm phức tạp về hình sự,
ma túy, tệ nạn xã hội như khu vực cầu Bình Triệu, khu phố 6 phường Linh Trung, khu vực ngã tư Bình Phước, tuyến Quốc lộ 13, Quốc lộ 1A; nỗ lực lập lại trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông tuy chưa được kéo giảm nhiều nhưng cơ bản đã được kiềm chế.

2. Thực hiện tốt công tác quốc phòng và quân sự địa phương:

Được Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận quan tâm chỉ đạo tập trung, kịp thời cùng với sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc và các ban ngành đoàn thể nên các chỉ tiêu nhiệm vụ quốc phòng và công tác quân sự địa phương đã thực hiện hoàn thành đạt, vượt chỉ tiêu so với Nghị quyết đã đề ra. Hàng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân nghĩa vụ quân sự ở hai cấp Quận - phường (trong 05 năm năm có 945 thanh niên nhập ngũ, trong đó có 41 đảng viên), đảm bảo về số lượng, chất lượng và tỷ lệ đảng viên, đoàn viên thanh niên cộng sản theo qui định. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đủ theo biên chế và chất lượng ngày càng được nâng cao. Công tác huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, kiểm tra phương án diễn tập phòng thủ hàng năm được chú trọng, công tác giáo dục quốc phòng chất lượng ngày càng được nâng cao. Chính sách hậu phương quân đội được thực hiện tốt, thường xuyên củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và phối hợp chặt chẽ với các địa phương có chung địa bàn giáp ranh xây dựng thế trận phòng thủ.

3. Về hoạt động tư pháp:

Trong nhiệm kỳ qua, Quận ủy đã triển khai kịp thời các chủ trương, nghị quyết của Đảng cho các cơ quan tư pháp. Thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW và Nghị quyết 49-NQ/BCT của Bộ Chính trị, tập trung củng cố, bố trí lại nhân sự; xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, nhận thức chính trị cho đội ngũ cán bộ tư pháp và tăng cường đầu tư trang thiết bị, tạo điều kiện cho các cơ quan tư pháp nâng cao chất lượng công tác đáp ứng yêu cầu điều tra, truy tố xét xử theo thẩm quyền mới, cũng như yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp.

Chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp ngày càng được nâng cao, không có trường hợp nào khởi tố, truy tố, xét xử oan sai do lỗi của người có thẩm quyền phải bồi thường thiệt hại theo Nghị quyết 388 - NQ/TVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, không xảy ra tình trạng oan sai phải đình chỉ do hành vi không cấu thành tội phạm, không có trường hợp bị cáo bị tuyên không phạm tội. Hoạt động xét xử và công tác kiểm sát đối với vụ việc dân sự, hành chính, kinh tế, lao động đảm bảo chặt chẽ, hạn chế đếnmức thấp nhất tình trạng án dân sự bị hủy, bị cải sửa. Công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp ngày càng chặt chẽ hơn, góp phần giải quyết hiệu quả các vụ việc phức tạp, đảm bảo hoạt động xử lý án nhanh chóng, kịp thời chính xác và đúng pháp luật.

Công tác thi hành án được chú trọng, tỷ lệ thi hành án hàng năm đều vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Hoạt động thanh tra, kiểm tra được tăng cường, qua đó đã giúp Ủy ban nhân dân Quận và các đơn vị được thanh tra kịp thời chấn chỉnh thiếu sót trong quản lý điều hành theo từng lĩnh vực. Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo được chú trọng nâng cao hiệu quả.

Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả cao góp phần thiết thực vào công tác giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Hoạt động kiểm tra, tư vấn đảm bảo tính chính xác, phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định, chỉ thị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Quận được chú trọng, đạt chất lượng tốt.

4. Về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí:

Chủ động triển khai thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị quyết Trung ương 4 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; Quận đã xây dựng chương trình thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 và chỉ đạo các cơ sở xây dựng chương trình thực hiện phù hợp, kết hợp với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công khai quy chế chi tiêu nội bộ, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền (với 22 buổi tuyên truyền luật và các văn bản có liên quan, cho 2.685 lượt cán bộ công chức Quận, phường, thanh tra nhân dân và thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc).

Củng cố và kiện toàn tổ chỉ đạo và cán bộ phụ trách chống tham nhũng ở các đơn vị, kiểm tra thanh tra kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm. Trong 05 năm qua đã thực hiện và hoàn tất thanh tra trên các lĩnh vực quản lý sử dụng đất, ngân sách phường và trường học, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng. Kết quả đã giải quyết và chấn chỉnh các vấn đề về quản lý tài chính, quản lý công nợ, quản lý đầu tư, bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn Quận.

Việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí được thực hiện đồng loạt ở các cơ quan, đơn vị và phường, nâng cao ý thức tiết kiệm trong chi thường xuyên và đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư, từ khâu xác định chủ trương đầu tư bám theo quy hoạch, rà soát điều chỉnh các hạng mục công trình theo thứ tự ưu tiên. Tăng cường công tác giám sát và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, hàng năm mức tiết kiệm từ công tác duyệt dự toán trên 4 tỷ đồng, quyết toán trên 1,8 tỷ đồng. Bên cạnh đó trong chi thường xuyên, thực hiện cơ chế tự chủ về kinh phí và biên chế, các đơn vị hành chính sự nghiệp từ Quận đến phường đã tiết kiệm được khoảng 10-15% dự toán được giao hàng năm. Thực hiện hoàn tất công tác tổng kiểm kê nhà, đất thuộc Quận quản lý, qua đó đã được Thành phố phê duyệt phương án xử lý tổng thể và thực hiện các thủ tục để đưa ra bán trên 40 địa chỉ nhà đất dôi dư.

B. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THƯỜNG XUYÊN ĐƯỢC CỦNG CỐ KIỆN TOÀN

Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, dân chủ nhân dân.

1. Về xây dựng Đảng:

1.1-Công tác chính trị, tư tưởng: luôn được coi trọng và có nhiều tiến bộ, gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Nhìn chung tuyệt đại đa số cán bộ, đảng viên thống nhất quan điểm, đường lối của Đảng, có nhiều nỗ lực đổi mới nội dung và phương thức tuyên truyền, nghiêm túc trong xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai quán triệt chỉ thị, nghị quyết của Đảng, đặc biệt quan tâm đến giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ, đảng viên nhất là đoàn viên thanh niên. Sự phát triển kinh tế, sự ổn định về chính trị và thực hiện tốt các chính sách xã hội đã góp phần nâng cao nhận thức tư tưởng, sự đoàn kết thống nhất trong Đảng bộ, đồng thuận trong nhân dân và tăng cường niềm tin của nhân dân vào Đảng, chính quyền.

Công tác huấn học được tập trung tổ chức 1.349 lớp (ngắn hạn và dài hạn) đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ chuyên môn cho 295.567 lượt cán bộ trong và ngoài Quận. Hoàn thành và xuất bản tập 2 “Lịch sử truyền thống Đảng bộ huyện Thủ Đức giai đoạn 1975 - 1997” và tập sách “Thủ Đức 10 năm xây dựng và phát triển giai đoạn 1997 - 2007”, đồng thời đưa giáo dục truyền thống địa phương vào các chương trình ngoại khóa cho học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn Quận.

1.2-Công tác tổ chức, cán bộ:

Công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng: có sự chuyển biến mới, nhất là tập trung củng cố, nâng cao chất lượng cấp ủy cơ sở và sinh hoạt chi bộ. Quận hiện có 74 chi, đảng bộ cơ sở (tăng 06 đơn vị) và 176 chi bộ trực thuộc cơ sở với tổng số 4.367 đảng viên (tính đến tháng 6/2010). Thành lập 11 chi bộ tổ doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở các phường và hiện có 11 chi bộ tại các công ty doanh nghiệp tư nhân (có 08 chi bộ thành lập mới), trong đó có 10 chi bộ trực thuộc Quận ủy.

Công tác cán bộ: được quan tâm đầu tư đúng mức, đã cử 150 cán bộ đào tạo đại học và trên đại học do Thành phố chiêu sinh; tổng số cán bộ diện Quận ủy quản lýhiện có 245 đồng chí, tỷ lệ nữ chiếm 30,36%; trên 90% có trình độ đại học và trên đại học, trên 55% có trình độ lý luận chính trị cử nhân, cao cấp và 35% trung cấp chính trị. Trong nhiệm kỳ đã có 243 cán bộ được điều động luân chuyển, đề bạt bổ nhiệm, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương. Công tác phát triển đảng được đẩy mạnh, kết nạp 831 đảng viên mới, đạt 166,2%; tính đến cuối nhiệm kỳ III toàn Quận có 83,23% số tổ dân phố có đảng viên.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng: đảm bảo nghiêm túc thực hiện Quy định 57-QĐ/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng và Quy định 115-QĐ/TW ngày 07/12/2007 của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm góp phần quan trọng cho công tác qui hoạch, đào tạo, sắp xếp, bố trí cán bộ và công tác phát triển đảng viên mới.

1.3-Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được tập trung chỉ đạo, tăng cường và nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng về vị trí vai trò công tác kiểm tra, giám sát; đẩy mạnh giáo dục, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện sai phạm và giữ vững kỷ luật, kỷ cương Đảng. Hoạt động của Ủy ban kiểm tra Quận ủy và cấp ủy cơ sở có nhiều tiến bộ, chủ động tham mưu cho cấp ủy và tiến hành giám sát kiểm tra đối với tổ chức đảng và đảng viên đúng theo qui định của Điều lệ Đảng. Từ năm 2006 - 2009, Quận ủy đã chỉ đạo thực hiện 15 cuộc kiểm tra, thực hiện kiểm tra 76 tổ chức đảng và 195 đảng viên có dấu hiệu sai phạm. Đã xử lý kỷ luật 102 đảng viên, trong đó có 02 quận ủy viên.

2. Về củng cố xây dựng chính quyền:

Vai trò của cơ quan dân cử không ngừng được phát huy đến khi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận - phường theo Nghị quyết 724/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá XII; Nghị quyết Hội đồng nhân dân Quận luôn bám sát với nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ và giải quyết những vấn đề bức xúc của cử tri qua thực hiện chức năng giám sát. Đảm bảo hoạt động đúng theo luật định và thực hiện qui chế phối hợp giữa Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc từng bước nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.

Năng lực quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân Quận và các phường có nhiều tiến bộ; công tác cải cách hành chính tiếp tục thực hiện, từng bước nâng cao hiệu quả qua ứng dụng qui trình ISO 9001: 2000 vào quản lý hành chính nhà nước. Thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan ở các đơn vị hành chính nhà nước được chú trọng tăng cường, các cấp ủy thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác dân vận của chính quyền, đào tạo nâng cao năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và tinh thần trách nhiệm cùng thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức trong các cơ quan hành chính ngày một tốt hơn.

3. Công tác vận động quần chúng và hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả:

Công tác vận động quần chúng được các cấp ủy đảng quan tâm chỉ đạo thường xuyên, nêu cao vai trò gương mẫu của cán bộ đảng viên và tạo điều kiện thuận lợi cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tham gia giám sát xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Từng bước đáp ứng những nhu cầu lợi ích chính đáng, thiết thực của nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia các phong trào góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở địa phương.

Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có bước tiến bộ về phương thức, nội dung và hướng mạnh về cơ sở, khu phố và tổ dân phố; gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương; xây dựng lực lượng nòng cốt chính trị và nòng cốt phong trào; từ đó phát triển thêm lực lượng vào tổ chức đoàn, hội và giới thiệu nhiều đoàn viên, hội viên ưu tú cho Đảng. Động viên có hiệu quả các nguồn lực xã hội để xây dựng địa phương. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể là lực lượng nòng cốt trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, xây dựng “Nếp sống văn minh đô thị”, “Bảo vệ môi trường”, phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, chương trình “Vì người nghèo”, thực hiện “Đền ơn đáp nghĩa”. Qua các phong trào đã xuất hiện thêm nhiều tấm gương “Người tốt việc tốt”, “Người con hiếu thảo”, “Gia đình văn hoá”, “Gia đình thể thao”… góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của Quận và tăng cường thêm mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng, chính quyền các cấp với nhân dân.

Trong nhiệm kỳ III (2005 - 2010), Đảng bộ và nhân dân quận Thủ Đức đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu, khắc phục khó khăn, hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội đề ra. Kinh tế trên địa bàn tiếp tục phát triển và tăng trưởng khá; các hoạt động văn hoá xã hội có chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực; đời sống nhân dân được cải thiện và nâng lên, nhất là diện chính sách và dân nghèo. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định. Hệ thống chính trị được củng cố. Các phong trào vận động quần chúng đạt nhiều kết quả thiết thực, tăng cường phát huy được sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân.

Những kết quả đạt được xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau:

- Trước hết, xuất phát từ các chủ trương, nghị quyết đúng đắn của Trung ương và Thành phố, nhất là các chương trình giải pháp ngăn chặn suy thoái khôi phục nền kinh tế quốc gia trước cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ cuối năm 2008 đến nay. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố và sự hỗ trợ tích cực của các sở, ngành đoàn thể Thành phố.

- Hai là, Đảng bộ đã phát huy tốt vai trò, năng lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng, ý thức trách nhiệm của toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang của Quận cùng sự đoàn kết thống nhất với quyết tâm cao.

- Ba là, niềm tin cùng sự đồng thuận của nhân dân, tích cực tham gia các cuộc vận động xã hội do Đảng đề xướng lãnh đạo, đóng góp nhiều công sức cho sự phát triển đi lên của Quận.

C. NHỮNG HẠN CHẾ TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM

I. NHỮNG HẠN CHẾ TỒN TẠI:

1. Kinh tế có tăng trưởng song chưa tương xứng với tiềm lực phát triển trên địa bàn. Kinh tế tập thể phát triển chậm, qui mô nhỏ, chất lượng và hiệu quả hoạt động không cao.

2. Công tác quản lý phát triển đô thị còn hạn chế, việc lập quy hoạch chi tiết sử dụng đất tỷ lệ 1/2.000 còn chậm về tiến độ và chất lượng đồ án chưa cao. Một số dự án khu dân cư đô thị tập trung và các công trình, dự án lớn của Trung ương, Thành phố trên địa bàn tiến độ còn chậm do vướng khâu đền bù giải tỏa, chưa chủ động trong việc xây dựng khu tái định cư. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Quận có mặt còn lạc hậu và đang bị quá tải, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Còn 3/8 công trình trọng điểm Nghị quyết Đại hội III đề ra chưa thực hiện được.

3. Về văn hoá - xã hội: việc đầu tư xây dựng các thiết chế và trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa - thể thao ở cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu; việc xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa còn hạn chế do cơ chế chính sách chưa đồng bộ và rõ ràng. Chưa xây dựng được phường đạt chuẩn văn hóa. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ văn hóa dễ phát sinh tệ nạn có lúc chưa chặt chẽ, gây dư luận không tốt trong nhân dân như vụ án Phan Cao Trí (Công ty Tân Hoàng Phát) ở phường Linh Chiểu.

Chất lượng đội ngũ lao động còn thấp, cơ cấu chưa hợp lý, lực lượng trung cấp kỹ thuật, công nhân lành nghề (bậc cao), công tác đào tạo dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.

Kết quả thực hiện nếp sống văn minh mỹ quan đô thị và vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế, ô nhiễm môi trường ở các khu vực trọng điểm chậm được khắc phục và có xu hướng gia tăng trên địa bàn.

4. Trật tự an toàn xã hội còn diễn biến phức tạp ở một số địa bàn dân cư. Trong nhân dân và cán bộ, đảng viên vẫn còn một bộ phận thiếu cảnh giác trước thủ đoạn âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù dịch, thậm chí còn có thái độ lơ là, bàng quang. Hiệu quả công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm chưa cao. Số vụ phạm pháp hình sự có lúc gia tăng, thủ đoạn tính chất tội phạm ngày càng tinh vi, phức tạp và nguy hiểm hơn, tỷ lệ phá án chưa đạt yêu cầu đề ra. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc chưa thật sâu rộng, hiệu quả. Tệ nạn mại dâm, ma túy còn phát sinh.

5. Công tác củng cố xây dựng hệ thống chính trị:

- Công tác xây dựng Đảng: Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng có lúc chưa sắc bén, kịp thời và sát với thực tiễn. Công tác nắm bắt dư luận xã hội, diễn biến tư tưởng trong nội bộ và nhân dân còn chậm, chưa sâu. Trong cán bộ đảng viên, có đồng chí chưa nghiêm túc trong nghiên cứu, học tập nghị quyết, chỉ thị của Đảng và vi phạm kỷ luật phát ngôn; sinh hoạt chi bộ có nơi chưa đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, còn hạn chế trong đấu tranh tự phê bình và phê bình, làm ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng và uy tín của tổ chức đảng với nhân dân.

- Công tác tổ chức, cán bộ: Việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ có nơi còn chậm đổi mới. Tỷ lệ đảng viên ở ngành giáo dục chỉ đạt 13,20%, đảng viên là công nhân trực tiếp sản xuất còn ít; còn 145/865 (16,73%) tổ dân phố chưa có đảng viên, trong đó có 44 tổ hoàn toàn trắng đảng viên. Việc đề bạt bố trí cán bộ có trường hợp, phải điều chỉnh, bố trí lại do cán bộ phấn đấu chưa tốt hoặc chưa phù hợp. Xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể các doanh nghiệp tư nhân còn gặp khó khăn.

- Công tác kiểm tra, giám sát, có nơi chưa được cấp ủy quan tâm đúng mức, trong thực hiện còn chưa đảm bảo theo đúng qui trình, thủ tục; chậm phát hiện tổ chức đảng, đảng viên có dấu hiệu vi phạm để nhắc nhở, ngăn chặn.

- Công tác xây dựng chính quyền: Hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước nhiều mặt còn chưa chặt chẽ nhất là trên lĩnh vực đất đai, xây dựng, sản xuất kinh doanh, trật tự xã hội, vệ sinh môi trường…Tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ công chức có đồng chí thể hiện chưa tốt, trách nhiệm chưa cao. Năng lực tham mưu và công tác phối hợp của một số phòng, ban còn hạn chế.

- Hoạt động của mặt trận, đoàn thể và công tác vận động nhân dân tuy có bước chuyển biến, song chưa thật sâu rộng. Số lượng đoàn viên, hội viên đông nhưng chưa thật mạnh. Phong trào có lúc, có nơi còn nặng về hình thức, chỉ tiêu. Vai trò đại diện, phản biện, giám sát còn hạn chế. Công tác xây dựng lực lượng chính trị nòng cốt ở cơ sở thiếu sự quan tâm đúng mức của cấp ủy cơ sở. Công tác vận động tập hợp thanh niên khu vực đường phố còn lúng túng, khó khăn, chưa có những mô hình thích hợp.

II. NGUYÊN NHÂN NHỮNG TỒN TẠI YẾU KÉM:

* Về khách quan:

- Xuất phát từ đặc điểm vị trí địa lý đặc thù của Quận, là địa bàn trọng điểm về kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, ở cửa ngõ Đông - Bắc Thành phố; dân nhập cư đông, gây nhiều áp lực cho công tác quản lý và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội trên địa bàn.

- Trên địa bàn Quận cùng một lúc phải triển khai nhiều công trình dự án của Trung ương và Thành phố; quá trình thực hiện nhất là trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng phát sinh nhiều khiếu nại, do chính sách đền bù chưa được chuẩn hóa, chưa thật sự phù hợp thực tế, mặt khác các ngành của Thành phố chưa kịp thời hỗ trợ Quận giải quyết những vướng mắc nảy sinh ngoài phạm vi thẩm quyền Quận như các nút giao thông Gò Dưa, Đại học Quốc gia.

- Các chính sách, cơ chế và luật pháp chưa đồng bộ và cụ thể, có lĩnh vực thường thay đổi gây khó khăn trong thực hiện. Nguồn lực của Quận để đầu tư còn quá ít so với nhu cầu cấp bách đòi hỏi cao trên địa bàn. Mặt khác các khó khăn của suy thoái kinh tế, tác động đến các doanh nghiệp cũng phải rà soát và cắt giảm một số công trình xây dựng.

- Trong một số chỉ tiêu và công trình trọng điểm được đặt ra quá khả năng phấn đấu của Quận, chưa lường hết các mặt khó khăn, phức tạp, chưa xác định được nguồn lực thực hiện, hoặc phụ thuộc vào nguồn lực của chủ đầu tư dự án, từ đó tiến độ thực hiện chậm.

*Về chủ quan:

- Trong chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết, các chủ trương của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, còn thiếu sự đột phá ở một số ngành trọng yếu (mang tính chất đặc thù của địa phương nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh). Mặt khác, việc dự báo những khó khăn phát sinh trong thực tiễn chưa kịp thời, do đó thiếu những giải pháp mang tính đồng bộ khả thi, thiếu sự tập trung kiểm tra, dẫn đến một số mặt công tác như: tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm, chỉnh trang đô thị, xây dựng các khu tái định cư được thực hiện còn chậm, chưa đạt chỉ tiêu đề ra.

- Do quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, cần có quy hoạch chi tiết để định hướng phát triển đô thị, song việc lập và phủ kín quy hoạch chi tiết, xây dựng đô thị, kể cả quy hoạch chi tiết ngành, lĩnh vực để làm cơ sở cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước thực hiện còn chậm, ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí dân cư và các vấn đề khác.

- Vai trò chủ động phối hợp của Ủy ban nhân dân Quận và các phòng ban chức năng với các sở ngành Thành phố để tạo thuận lợi trong thực thi nhiệm vụ một số lĩnh vực công tác cụ thể còn hạn chế và thiếu sự đeo bám tích cực (quy hoạch ngành, lĩnh vực, triển khai các dự án xây dựng cơ bản trọng điểm). Năng lực của một số bộ phận cán bộ công chức ở các phòng ban chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Công tác chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, giám sát trong một số lĩnh vực về đầu tư và quy hoạch có lúc còn thiếu tập trung; công tác phối hợp giữa các đơn vị phòng ban và ủy ban nhân dân phường còn chưa thật sự đồng bộ và chặt chẽ, dẫn đến tốn nhiều thời gian, không đồng bộ trong thực hiện.

- Chủ trương xã hội hóa chưa thật sự khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, một phần do chính sách khuyến khích xã hội hóa chưa thật sự đổi mới, thiếu cơ chế rõ ràng, minh bạch. Hoạt động 03 khu văn hóa thể thao phường chưa thật sự có hiệu quả, do thiếu nhân sự và cơ chế hoạt động, còn nặng về cơ chế bao cấp trong hoạt động.

III. MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ THỰC TIỄN:

Từ những kết quả đạt được, các tồn tại, yếu kém và nguyên nhân được phân tích, đánh giá nêu trên; Ban Chấp hành Đảng bộ Quận nhiệm kỳ III rút ra một số vấn đề có ý nghĩa thực tiễn như sau:

1. Công tác cán bộ có vị trí đặc biệt quan trọng. Đánh giá, bố trí đúng cán bộ, phát huy cho được đội ngũ cán bộ; quy hoạch đi liền với bồi dưỡng, đào tạo một cách mạnh dạn và đồng bộ, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, là nhân tố quyết định cho sự phát triển của Quận trong thời gian tới.

2. Trong lãnh đạo điều hành, Ban chấp hành Đảng bộ Quận luôn chủ động tìm ra những giải pháp để vượt qua những khó khăn thử thách, đồng thời trong xây dựng chương trình công tác hàng năm đều có trọng tâm, trọng điểm và tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, từ đó đã góp phần thúc đẩy việc thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ đạt kết quả khá cao.

3. Công tác quy hoạch phải đi trước một bước, trong quá trình thực hiện phải bám sát quy hoạch, đồng thời điều chỉnh kịp thời những vấn đề bất cập. Thực hiện quy hoạch phải phù hợp với những định hướng phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh và nhất là đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Quận.

4. Hết sức quan tâm nâng cao chất lượng cuộc sống và giải quyết những bức xúc của nhân dân, phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ cơ sở là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến việc khơi dậy sức dân, nâng cao sự đồng thuận của nhân dân đối với chính sách và chủ trương của Đảng và Nhà nước.

5. Xây dựng khối đoàn kết thống nhất nội bộ, phát huy sức mạnh tổng hợp các ngành, các cấp và tính tự giác của mỗi cán bộ công chức, đảng viên trong giữ gìn kỷ cương hành chính, nâng cao ý thức chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí là yếu tố quyết định đến việc xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch vững mạnh.

PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ IV (2010 - 2015)

Giai đoạn (2010 - 2015) là giai đoạn nền kinh tế nước ta sẽ hội nhập ngày càng sâu hơn nữa vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, tiếp tục thực hiện các cam kết theo lộ trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO); mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố theo xu thế tăng trưởng nhanh với hiệu quả và sức cạnh tranh cao hơn giai đoạn trước đây; cơ cấu kinh tế Thành phố tiếp tục chuyển dịch theo định hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trường sống và phát triển đô thị.

Thủ Đức đang trong quá trình phát triển và chỉnh trang đô thị, với vị trí cửa ngõ phía Đông - Bắc, được Thành phố xác định là một trong những hướng và địa bàn phát triển; nhiều công trình trọng điểm về giao thông, dịch vụ, đầu mối của Thành phố và khu vực (như đường Bình Lợi - Tân Sơn Nhất, tuyến Metro Bến Thành - Suối Tiên, mở rộng Quốc lộ 13). Bên cạnh đó, dự báo tình hình dân số Quận sẽ tiếp tục tăng nhanh (dự báo đến 2015, dân số Quận ở mức từ500-550 ngàn dân; tăng so với năm 2010 là 100 ngàn dân), trong khi hạ tầng kỹ thuật - xã hội còn yếu kém, các nguồn lực của Quận còn hạn chế sẽ dẫn đến nhiều áp lực và khó khăn lớn cho quá trình xây dựng và phát triển Quận.

A. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN

I. NHIỆM VỤ CHUNG:

Trong 05 năm tới, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Quận là xây dựng từng bước thành một khu đô thị mới, hình thành các khu dịch vụ, trung tâm giáo dục - đại học, cao đẳng lớn của cả phía Nam, vừa xây dựng các khu dân cư đô thị mới vừa kết hợp chỉnh trang các khu dân cư cũ.

Tiếp tục thực hiện huy động các nguồn lực, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế trên cơ sở khai thác tốt nhất thế mạnh của địa bàn. Thực hiện mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại - dịch vụ và nông nghiệp. Tập trung đầu tư chỉnh trang, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật - xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quá trình xây dựng một quận đô thị hóa; thực hiện tốt công tác bảo vệ môi sinh môi trường và quản lý trật tự đô thị trên địa bàn. Tập trung thực hiện các chương trình và chính sách xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thông qua các chương trình an sinh xã hội, chương trình giảm hộ nghèo tăng hộ khá, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ:

1. Trên lĩnh vực kinh tế:

Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Trong đó tạo điều kiện cho khu vực dịch vụ phát triển có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, nhằm tạo tiền đề từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp đô thị trong những năm sau giai đoạn 2015.

Phấn đấu chỉ tiêu về tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt 12% - 14%, đạt giá trị sản xuất (theo giá so sánh 1994) là: 8.200 tỷ đồng vào năm 2015, trong đó:

- Khu vực sản xuất công nghiệp và xây dựng: tăng bình quân 10 - 12%/năm, đạt giá trị sản xuất 5.670 tỷ đồng, khu vực thương mại - dịch vụ là: 18 - 20%/năm, đạt giá trị sản xuất 2.500 tỷ đồng, khu vực nông nghiệp (do quá trình đô thị hóa cao) cơ bản đến 2015 là phát triển cây cảnh và mảng cây xanh đô thị, duy trì giá trị ở mức 28 - 30 tỷ đồng.

- Tiếp tục thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế, trong đó nâng cao hiệu quả hoạt động và phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trên địa bàn, tập trung củng cố và phát triển kinh tế tập thể và hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển sản xuất, tạo thêm việc làm trên địa bàn.

- Phấn đấu vượt các chỉ tiêu thu ngân sách Nhà nước theo chỉ tiêu pháp lệnh Thành phố giao hàng năm và có mức tăng bình quân 18 - 20%. Năm 2015 đạt mức thu ngân sách Nhà nước là 1.600 tỷ đồng. Thực hiện cân đối và điều hành tích cực chi ngân sách Quận, đảm bảo các nhu cầu chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển có mức tăng hàng năm. Phấn đấu huy động và tạo các nguồn vốn từ mặt bằng đất đai, từ doanh nghiệp và trong dân.

2. Trên lĩnh vực quy hoạch và quản lý đô thị:

Phấn đấu tỷ lệ phủ kín qui hoạch chi tiết phân khu sử dụng đất và xây dựng đô thị đạt 95 - 100% diện tích cần lập quy hoạch. Đồng thời tập trung triển khai thực hiện các quy hoạch chi tiết sử dụng đất, các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được Thành phố phê duyệt. Nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch, tập trung thực hiện chỉnh trang và xây dựng đô thị tại các tuyến đường trục chính (Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Linh Xuân và xa lộ Hà Nội). Thực hiện công tác quy hoạch và quản lý sau quy hoạch, nhất là về kiến trúc, đấu nối hạ tầng và các công trình hạ tầng xã hội.

Nâng cao năng lực trong công tác quản lý đô thị, trong trật tự xây dựng - giao thông, chú trọng công tác bảo vệ và cải thiện môi sinh, môi trường trên địa bàn, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu và triều cường. Tập trung giải quyết các khu vực trọng điểm về ô nhiễm môi trường (tại phường Trường Thọ, Bình Chiểu), hoàn thành các công trình nâng cấp kênh tiêu góp phần giải quyết ô nhiễm; đồng thời tổ chức tốt hệ thống thu gom rác dân lập ở các khu dân cư tập trung. Đảm bảo tỷ lệ trên 95% hộ sử dụng nước sạch (nước máy, giếng khoan), nâng cao tỷ lệ hộ sử dụng nước máy (gắn mới từ 16 - 18 ngàn thủy lượng kế) tập trung tại các phường Hiệp Bình Phước, Bình Chiểu, Tam Bình, Hiệp Bình Chánh, Linh Xuân.

Về đầu tư xây dựng cơ bản:

- Bên cạnh nguồn vốn từ ngân sách Thành phố, tập trung huy động khai thác các nguồn vốn khác, tạo nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Quận, phấn đấu đạt tổng mức đầu tư từ ngân sách do Quận quản lý từ 900 - 1.000 tỷ đồng (bình quân đạt 180 - 200 tỷ đồng/năm, không kể nguồn vốn đầu tư của Trung ương - Thành phố trên địa bàn).

- Tiếp tục cân đối nguồn lực thực hiện các chương trình trọng tâm đã được xác định trong Nghị quyết nhiệm kỳ III. Tập trung các công trình nâng cấp chỉnh trang các trục chính và cửa ngõ đi vào trung tâm Quận (đường Lê Văn Chí, mở rộng mặt đường Kha Vạn Cân đoạn từ cầu Ngang đến ngã tư Linh Xuân), các đường trục chính ở các phường (trong đó có đường Trường Thọ, đường số 11, cầu phố Nhà Trà). Phấn đấu hoàn thành 100% nâng cấp nhựa hóa các tuyến đường từ liên khu phố trở lên trên toàn bộ địa bàn 12 phường theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; tạo điều kiện về thủ tục và kêu gọi đầu tư chỉnh trang khu trung tâm thị trấn cũ trong đó chủ yếu là các khu nhà lụp xụp tại phường Linh Tây, Trường Thọ, Linh Chiểu.

- Hoàn thành cơ bản đê bao ven sông Sài Gòn, rạch Vĩnh Bình và kết hợp với đường giao thông ở một số đoạn thuộc dự án khu dân cư xây dựng mới, nạo vét và kè kiên cố hóa các tuyến rạch thoát nước chính trên địa bàn (rạch cầu Ngang, kênh Bình Thọ, rạch Cầu Trắng).

- Xây dựng mới tối thiểu 12 - 15 trường học các cấp, nâng cấp Bệnh viện Quận và xây dựng mới Trung tâm y tế dự phòng, xây dựng từ 4 - 5 khu văn hóa thể dục thể thao các phường, nâng cấp Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục Thể thao và Nhà Thiếu nhi Quận.

3. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội:

3.1 Công tác giáo dục - đào tạo:

Tiếp tục thực hiện các mục tiêu cơ bản theo quy định ngành giáo dục đào tạo và thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về xây dựng đội ngũ trí thức. Đến năm 2015, trên 30% giáo viên và 100% cán bộ quản lý (dưới 50 tuổi) có trình độ trung cấp chính trị trở lên; 100% trường công lập có chi bộ Đảng; 98% giáo viên đạt và trên chuẩn; tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ trên đại học là 1,5% trên tổng số giáo viên toàn ngành.

Tập trung nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; tỷ lệ huy động số trẻ trong độ tuổi vào các cấp học: 85% vào ngành mầm non (trong đó 95% vào lớp lá), 100% vào tiểu học và trung học cơ sở, trong đó phổ cập đúng độ tuổi 99%. Về phân luồng đào tạo, phấn đấu tỷ lệ 80% - 85% học sinh đủ điều kiện học trung học phổ thông và 15% - 20% vào các trường đào tạo nghề và tiếp tục học các loại hình phù hợp. Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày đạt 85 - 90%, diện tích đất bình quân 6 - 6,5m2/học sinh trong đó các trường xây dựng mới đạt chuẩn quy định 8m2/ học sinh; trình độ học vấn chung toàn quận đạt trên 11,0 lớp (cho các đối tượng theo độ tuổi).

Thực hiện xây dựng mô hình trường học hiện đại, trường học thân thiện - học sinh tích cực, đáp ứng nhu cầu hội nhập giáo dục trong khu vực và quốc tế. Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ được công nhận mới thêm 5 trường đạt chuẩn quốc gia.

3.2 Hoạt động văn hóa thông tin - thể dục thể thao:

Tiếp tục xây dựng và phát huy nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, gắn với nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đến năm 2015 có 85 - 90% hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa, 40 - 45 khu phố đạt chuẩn khu phố văn hóa, có 02 phường đạt chuẩn phường văn hóa.

Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục Thể thao, Nhà Thiếu nhi. Tập trung củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của 3 nhà văn hóa - thể dục thể thao hiện hữu: phường Bình Chiểu, Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh và đầu tư mới nhà văn hóa - thể thao các phường Linh Xuân, Linh Trung, Tam Phú, Tam Bình,…).

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tích cực tham gia rèn luyện thể dục thể thao, duy trì ở mức 24% dân số tham gia tập luyện thường xuyên, 98 % học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và có các chính sách phù hợp; tập trung chăm lo các môn thể thao thế mạnh của địa phương, góp phần nâng cao hoạt động thể thao thành tích cao của Quận.

3.3 Chương trình y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Tranh thủ sự đầu tư của Thành phố và các nguồn tài trợ khác để đầu tư phát triển ngành y tế trên địa bàn. Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ y, bác sỹ, thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, nâng cao chất lượng hiệu quả khám, chữa bệnh của ngành y tế Quận, thực hiện tốt các chương trình bảo hiểm y tế, chương trình khám và điều trị miễn phí cho diện xóa đói giảm nghèo, người già neo đơn và trẻ dưới 6 tuổi. Đến năm 2015, có 15 - 20 bác sỹ/10.000 dân và 30 - 40 giường bệnh/10.000 dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 7%, giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm là 0,1%o.

3.4 Chính sách xã hội, đào tạo dạy nghề, giải quyết việc làm:

Đảm bảo thực hiện các chương trình, chính sách về an sinh xã hội, chăm lo tốt và nâng cao đời sống các đối tượng chính sách ngang bằng và cao hơn mức sống trung bình của người dân trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2015, vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa đạt 2,2 tỷ đồng.

Nâng cao hiệu quả đào tạo dạy nghề của Trường Trung cấp Nghề (phấn đấu đến năm 2015 phát triển đào tạo nghề lên mức 8.000 học viên, trong đó trung cấp nghề từ 1.000 - 1.500 học viên), phối hợp tốt với các trường đại học, cao đẳng dạy nghề trên địa bàn, nhằm chuẩn bị đủ nguồn nhân lực có tay nghề cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Đảm bảo đạt chỉ tiêu tối thiểu 68% số lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề từ sơ cấp trở lên, trong đó có 25% - 30% trình độ trung cấp nghề trở lên. Hàng năm, phấn đấu giới thiệu và giải quyết việc làm cho 13.000 - 14.000 lao động, trong đó tạo việc làm mới từ 6.000 - 8.000 chỗ làm. Thực hiện phát vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm đạt 08 tỷ/năm.

Thực hiện tốt chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá theo tiêu chí giai đoạn 3 (hộ có mức thu nhập dưới 12 triệu/đồng/người/năm). Huy động tăng nguồn quỹ hàng năm 0,75 tỷ đồng (kể cả phần tiết kiệm 5% ngân sách), phấn đấu đến năm 2015, tổng nguồn quỹ đạt 16,5 - 17 tỷ đồng. Hàng năm giảm 0,84% tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ dân để đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo trên toàn Quận là dưới 1% trên tổng số hộ dân toàn Quận, cơ bản hoàn thành chương trình.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng phường, xã lành mạnh theo Nghị quyết Liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐ-BCA-BVHTT và UBTUMTTQVN. Phấn đấu hàng năm kiểm tra công nhận 35% phường chuyển hóa không còn tệ nạn xã hội ma túy và mại dâm, số còn lại đạt mức có chuyển hóa.

4. Các chương trình trọng tâm và công trình trọng điểm:

- Các chương trình trọng tâm: chương trình chống ngập và thoát nước, chương trình giáo dục - đào tạo dạy nghề, chương trình chỉnh trang đô thị và chương trình nâng cấp hệ thống giao thông trên địa bàn.

- Các công trình trọng điểm: Tiếp tục các công trình nhiệm kỳ III (đường Trường Thọ, hoàn thành đê bao ven sông Sài gòn), đường Kha Vạn Cân (đoạn Cầu Ngang đến đường Linh Đông).

Bổ sung một số công trình trọng điểm mới: trường Trung học phổ thông Linh Trung, đường Lê Văn Chí, nâng cấp kè và nạo vét rạch Cầu Ngang, Bệnh viện Quận. Chuẩn bị các điều kiện về thủ tục đề xuất Thành phố thực hiện dự án đường ngã tư Bình Thái - Tam Bình.

5. Về quốc phòng - an ninh:

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, kết hợp chặt chẽ việc xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân với xây dựng thế trận an ninh nhân dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu quốc phòng - quân sự địa phương.

Tăng cường công tác quản lý địa bàn, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 37 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, tiếp tục phát động thực hiện chương trình mục tiêu ba giảm, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002, Nghị định 150/2005/NĐ-CP ngày 12/12/2005 và 152/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ về lập lại trật tự giao thông đô thị nâng cao ý thức chấp hành Luật giao thông, kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ, giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn.

Tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết 49-NQ/BCT ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.

B. KIỆN TOÀN HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu quả thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng bộ với nhân dân, góp phần phòng ngừa sai phạm của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên.

1. Công tác xây dựng Đảng:

- Về công tác chính trị, tư tưởng:

Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của cấp ủy và đảng viên. Kiên định con đường đổi mới; không dao động trong mọi tình huống, chống giáo điều, chủ quan; đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo. Thực hiện Cương lĩnh 2011, Nghị quyết Đại hội XI, Nghị quyết Đảng bộ Thành phố lần thứ IX. Tạo sự thống nhất về nhận thức, ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ; gắn lý luận với thực tiễn, nói và làm theo nghị quyết; không ngừng củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

Nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng, gắn với Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tuyên truyền giáo dục về chủ nghĩa Mác - Lê nin, quan điểm, đường lối của Đảng gắn với xây dựng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên. Giáo dục truyền thống cách mạng, tự hào của dân tộc, chủ quyền quốc gia (đất liền, biển, đảo, tài nguyên), lối sống văn minh đô thị, bảo vệ môi trường đồng thời kiên quyết chống mọi biểu hiện cơ hội, thực dụng, cục bộ, bè phái, mất đoàn kết; cảnh giác cao và kịp thời phát hiện và đấu tranh chống các âm mưu diễn biến hòa bình trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa trong tình hình mới có hiệu quả trên địa bàn Quận.

- Về công tác tổ chức, cán bộ:

Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy trong toàn hệ thống chính trị từ quận đến cơ sở, chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu củaĐảng bộ Quận và chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc và đội ngũ cán bộ, đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nâng cao nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Hàng năm, phấn đấu số tổ chức sở đảng trong sạch vững mạnh đạt 75%, không có tổ chức đảng yếu kém. Chú trọng việc củng cố, nâng cao chất lượng sinh hoạt của chi bộ khu phố. Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác củng cố và xây dựng tổ chức đảng trong các doanh nghiệp tư nhân theo Chỉ thị 11-CT/TU của Thành ủy, phấn đấu thành lập mới 8 - 10 chi bộ trong doanh nghiệp tư nhân.

Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, đảng viên về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị; đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong 5 năm tới và yêu cầu về chuẩn hóa cán bộ theo quy định của Trung ương và Thành ủy trên các lĩnh vực.

Tăng cường công tác bồi dưỡng và quản lý cán bộ, phân công, đánh giá cán bộ, phải gắn với quy hoạch, với chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất, năng lực để phát huy được cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt quận và cơ sở. Tập trung bồi dưỡng, giúp đỡ cán bộ lãnh đạo trẻ ở cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên mới, chú trọng về chất lượng và tỷ lệ cơ cấu (nữ, đoàn viên thanh niên, địa bàn tổ dân phố chưa có hoặc có ít đảng viên, công nhân lao động trong các doanh nghiệp tư nhân, giáo viên, tiểu thương, người có đạo…); phấn đấu trong nhiệm kỳ IV toàn Đảng bộ Quận kết nạp 700 đảng viên mới, trong đó hàng năm phấn đấu đạt tỷ lệ 20% đảng viên trong công nhân lao động ngoài quốc doanh và phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ IV, toàn Quận có 95% tổ dân phố có đảng viên.

Tăng cường thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác cán bộ và phát triển đảng; bảo vệ quan điểm đường lối, bảo vệ cán bộ, đảng viên; chống mọi biểu hiện cơ hội chính trị, bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ.

- Về công tác kiểm tra, giám sát:

Tập trung lãnh đạo triển khai và thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của cấp ủy và của ủy ban kiểm tra từ Quận đến cơ sở theo chương trình kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ đề ra, trong đó đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của Quận ủy, nhất là các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị; các chương trình, công trình trọng điểm; thực hành tiết kiệm trong quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản; về chấp hành nguyên tắc và hoạt động của Đảng; về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; kiểm tra, giám sát công tác lãnh đạo, quản lý, phẩm chất đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan quản lý Nhà nước gắn với việc kiểm tra thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

Chỉ đạo ủy ban kiểm tra từ Quận đến cơ sở tập trung triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định và nhiệm vụ cấp ủy giao, tập trung nhiệm vụ kiểm tra đảng viên và tổ chức Đảng khi có dấu hiệu vi phạm, nhiệm vụ giám sát và các nhiệm vụ khác; xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy và ủy ban kiểm tra; ban hành quy chế phối hợp với các cơ quan có liên quan trong thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Thường xuyên kiện toàn nhân sự, công tác đào tạo quy hoạch và bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát cho cán bộ làm công tác kiểm tra từ Quận đến cơ sở.

2. Lãnh đạo xây dựng chính quyền:

Tăng cường công tác tổ chức, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo chính quyền trong điều kiện áp lực đô thị hóa ngày càng mạnh; cải tiến và hoàn thiện các thủ tục, các quy trình tiếp nhận và giải quyết các dịch vụ hành chính công; chủ động và đẩy mạnh cải cách hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và ISO trong quản lý hành chính công.

Không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ công chức, nhân viên nghiệp vụ đảm bảo đảm đương được nhiệm vụ phân công, kiên quyết thay thế những cán bộ công chức không đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức; bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công chức có tâm huyết và năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao và công tác vận động nhân dân.

Tiếp tục thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm trong mọi hoạt động.

Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện chức năng giám sát hoạt động của chính quyền; lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của dân; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những việc làm trái chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước.

3. Lãnh đạo công tác vận động nhân dân và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:

Tiếp tục phát huy quyền làm chủ của nhân dân thông qua hệ thống Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, khơi dậy và động viên các nguồn lực trong nhân dân, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc từ đó tuyên truyền vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền từ Quận đến cơ sở trong sạch vững mạnh.

Tăng cường làm công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kỹ năng hoạt động cho cán bộ đoàn, hội, đội (nhất là kỹ năng hoạt động xã hội, hoạt động dã ngoại) để thu hút lực lượng trẻ vào các hoạt động của Đoàn Thanh niên - Hội Liên hiệp Thanh niên và Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.

Tiếp tục đổi mới nội dung phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể, tổ chức xã hội, các hội đoàn quần chúng theo phương châm “thiết thực, hiệu quả”, “hướng về cơ sở” khu phố, tổ dân phố nhằm phấn đấu đưa 40% đến 45% thanh niên; 75% đến 80% phụ nữ; 80 - 90% hội viên Hội Nông dân; 90 - 98% hội viên Hội Cựu chiến binh; trong độ tuổi, đúng đối tượng vào tổ chức đoàn, hội. Duy trì và thực hiện tốt các cuộc vận động do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đề ra, nhất là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phấn đấu không còn chi, tổ hội yếu kém. Đến cuối nhiệm kỳ có 80 - 90% doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn có thành lập tổ chức công đoàn.

PHẦN THỨ BA

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu nhiệm vụ trong 5 năm tới (2010 - 2015), tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau :

1. Giải pháp trong lĩnh vực kinh tế:

Tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế, tạo nguồnthu ngân sách, huy động và tạo nguồn vốn đầu tư, triển khai các chương trình và công trình trọng điểm đã đề ra.

- Triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển các lĩnh vực, xây dựng các danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư. Kết hợp với việc đầu tư xây dựng các hệ thống giao thông trục chính, các hạ tầng xã hội, đào tạo nguồn nhân lực, tạo điều kiện thu hút và phát triển kinh tế.

- Tạo lập môi trường thông thoáng, tổ chức các hội nghị tháo gỡ các khó khăn cho khối doanh nghiệp. Thực hiện các chương trình, chính sách ưu đãi của Trung ương, Thành phố tạo điều kiện cho chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó tập trung vào các ngành thương mại, dịch vụ, nhất là những dịch vụ có hàm lượng tri thức cao.

- Tập trung thực hiện hoàn thành nhanh công tác chuẩn bị đầu tư các dự án. Cân đối tích cực tạo vốn đầu tư phát triển: từ nguồn thu vượt dự toán hàng năm, từ đấu giá tài sản nhà đất dôi dư, tranh thủ nguồn vốn lớn từ ngân sách tập trung Thành phố cho các dự án trọng điểm.

- Khảo sát xây dựng các đề án khai thác các quỹ đất từ mở rộng các trục giao thông chính, từ chỉnh trang đô thị, trình Thành phố xem xét hỗ trợ.

Thực hiện kêu gọi xã hội hóa, huy động các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư các danh mục công trình trong các lĩnh vực giáo dục, thể dục thể thao, văn hóa, y tế theo quy hoạch và các danh mục công trình kêu gọi đầu tư.

2. Tăng cường công tác quản lý đô thị, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:

- Đẩy nhanh tiến độ và hoàn tất công tác điều chỉnh quy hoạch chung và phủ kín cơ bản quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong năm 2011, tập trung công tác quản lý sau quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch.

- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra tiến độ thực hiện việc lập và trình các đề án quy hoạch, phối hợp chặt chẽ để công tác thẩm định đề án quy hoạch được tiến hành nhanh; nâng cao chất lượng quản lý xây dựng, sau quy hoạch đô thị; thực hiện công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất, tiến hành rà soát, đề nghị thu hồi những mặt bằng đã giao cho các đơn vị sử dụng không hiệu quả, sai mục đích.

- Thực hiện tốt chương trình tạo quỹ nhà, quỹ đất bố trí tái định cư. Nâng cao chất lượng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo đúng chính sách theo qui định, tạo quỹ đất cho các dự án triển khai.

- Từng bước nâng cao chất lượng môi trường sống, đẩy mạnh công tác thông tin môi trường, nâng cao nhận thức cộng đồng và năng lực của cán bộ làm công tác môi trường.

3. Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nghề, các chương trình trọng tâm trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo tốt an sinh xã hội trên địa bàn:

- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, các thiết chế, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động các Ban chỉ đạo các chương trình trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, trong đó tập trung chương trình đào tạo nghề, chương trình xóa đói giảm nghèo và xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực ngành nghề phức tạp dễ phát sinh tiêu cực.

- Đẩy mạnh chương trình đào tạo dạy nghề, khai thác và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn. Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh xã hội hóa công tác dạy nghề, phối hợp triển khai tốt với các cơ sở đào tạo nghề của Trung ương và Thành phố trên địa bàn.

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện phong trào đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; thực hiện tốt các chương trình xây dựng nếp sống văn minh và mỹ quan đô thị.

4. Đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Quận.

Tăng cường chỉ đạo cho công tác quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội; tập trung công tác quản lý chặt địa bàn, thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, mại dâm, đặc biệt là mở các đợt tấn công, trấn áp để kéo giảm phạm pháp hình sự; xây dựng Quận thành một khu vực phòng thủ vững chắc.

5. Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp: tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ Quận và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công chức, kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý hành chính từ Quận đến phường. Tăng cường các công tác phối hợp thực hiện giữa các đơn vị thuộc Quận và ủy ban nhân dân 12 phường; xây dựng các chương trình dự án cụ thể, có giao việc và tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc thực hiện; thực hiện kiên quyết và đồng bộ các chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác thi đua - khen thưởng là một động lực, tạo sự chuyển biến trong thực hiện các phong trào, góp phần động viên cán bộ đảng viên, cán bộ chiến sĩ và nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị.

6. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Nâng cao hiệu quả phối hợp của các tổ chức trong hệ thống chính trị trongthực hiện các cuộc vận động, các phong trào tại địa phương. Đẩy mạnh thực hiện chức năng giám sát hoạt động chính quyền của Mặt trận Tổ quốc theo quy định của pháp luật gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở địa phương.

- Thường xuyên làm công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ đoàn viên - hội viên các quan điểm của Đảng về công tác vận động quần chúng nhằm tạo sự đồng thuận trong nhân dân chống lại các quan điểm, luận điệu sai trái chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập.

- Tổ chức tổng kết chương trình hành động số 08-CTr/QU ngày 16/10/2006 của Quận ủy về “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể từ năm 2006 đến 2010” nhằm đánh giá mặt được, chưa được, từ đó xây dựng chương trình và chỉ tiêu cụ thể cho hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể, các tổ chức hội đoàn trong nhiệm kỳ IV (2010 - 2015).

***

Đại hội IV của Đảng bộ quận Thủ Đức là kết quả của trí tuệ, sự đoàn kết thống nhất của toàn Đảng bộ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, phát huy truyền thống vẻ vang của Quận, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy nội lực, vượt qua khó khăn thách thức, cán bộ, đảng viên, chiến sĩ và nhân dân Quận phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, “vì dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ QUẬN NHIỆM KỲ III

Thông báo