Thứ Tư, ngày 17 tháng 12 năm 2025

Những điều cần biết

Danh mục các bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội

Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 15/2016/TT-BYT công bố danh mục gồm 34 bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội, cụ thể là:

- Nhóm bệnh bụi phổi nghề nghiệp do silic, amiăng, bông tal, than và bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp, bệnh hen suyễn nghề nghiệp.

- Nhóm bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do chì, benzen, thủy ngân, mangan, trinitrotoluen, asen, hóa chất bảo vệ thực vật, nicotin, cacbon monoxit, cadimi.

- Nhóm bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý tác động gồm: điếc do tiếng ồn, bệnh giảm áp, bệnh do rung toàn thân và rung cục bộ, bệnh phóng xạ, bệnh đục thể thủy tinh.

- Nhóm bệnh da nghề nghiệp gồm bệnh nốt dầu, bệnh sạm da, bệnh viêm da tiếp xúc do crôm, bệnh da do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài, tiếp xúc cao su tự nhiên và hóa chất phụ gia cao su.

- Nhóm bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp gồm: bệnh Leptospira, viêm gan virut B, lao, HIV, viêm gan virut C, ung thư trung biểu mô.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-7-2016.

Quy định của Chính phủ về điều kiện kinh doanh thuốc chữa bệnh

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 102/2016/NĐ-CP ngày 1-7-2016 quy định về các hoạt động áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam.

Trong đó, tại Điều 7 Nghị định, đã quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán lẻ thuốc, là:

1. Chủ cơ sở bán lẻ thuốc phải có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh doanh của cơ sở bán lẻ thuốc.

2. Cơ sở bán lẻ thuốc, trừ cơ sở bán lẻ dược liệu, phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Phải có địa điểm cố định, riêng biệt; bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm và có biển hiệu theo quy định;

b) Địa điểm bán lẻ phải được xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải dễ làm vệ sinh, đủ ánh sáng nhưng không để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời; bảo đảm duy trì điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc;

c) Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh, phải có khu vực để trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc tiếp xúc và trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với người bán lẻ;

d) Phải bố trí thêm diện tích cho những hoạt động khác: Khu vực pha chế theo đơn nếu có tổ chức pha chế theo đơn; khu vực ra lẻ các thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc để bán lẻ trực tiếp cho người bệnh; nơi rửa tay cho người bán lẻ và người mua thuốc; khu vực tư vấn riêng cho bệnh nhân và ghế cho người mua thuốc trong thời gian chờ đợi;

đ) Phải có tủ, giá, kệ bảo quản thuốc đáp ứng yêu cầu về điều kiện bảo quản thuốc, yêu cầu về bảo đảm an ninh, an toàn đối với thuốc;

e) Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế thì phải có khu vực riêng, không bày bán cùng với thuốc và không gây ảnh hưởng đến thuốc.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-7-2016.

Bị phạt khi xuất, nhập cảnh, không khai báo hoặc khai sai số ngoại tệ, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo

Ngày 26-5-2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15-10-2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Theo đó, từ ngày 1-8, khi xuất, nhập cảnh, không khai hoặc khai báo sai số ngoại tệ, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt định mức quy định khi xuất cảnh, tương đương từ 5 triệu đến 30 triệu đồng sẽ bị phạt.

Phạt từ 1 đến 3 triệu đồng đối với người xuất, nhập cảnh không khai báo hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt định mức tương đương 5-30 triệu đồng (quy định hiện hành quy định 10-30 triệu đồng mới bị phạt).

Theo Thông tư số 15/2011/TT-NHNN, ban hành ngày 128-2011 thì định mức mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh được quy định như sau:

Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu: a) 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương; b) 15 triệu đồng Việt Nam.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-8-2016.

Quyết định phê duyệt Đề án triển khai thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện

Thực hiện Nghị quyết số 144/2016/QH 13 của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1461/QĐ/TTg ngày 22-72016 phê duyệt Đề án triển khai thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Theo đó, Đề án được thực hiện từ năm 2016 sau khi các quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện tại Bộ luật Hình sự 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 144/2016/QH13 có hiệu lực thi hành.

Bộ Công an phối hợp với TAND Tối cao và các cơ quan có liên quan sẽ triển khai thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện thường xuyên theo quý.

Theo đề án, tha tù trước thời hạn có điều kiện để bảo đảm quyền lợi đối với người bị kết án phạt tù đang chấp hành án ở các cơ sở giam giữ.

Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được 1/2 thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì có thể được xem xét rút ngắn thời gian thử thách.

Đối với những người phạm tội lần đầu, đã chấp hành án phạt tù được 1/2 thời hạn tù đối với án phạt tù có thời hạn, ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn (các trường hợp ưu tiên phải chấp hành được 1/3 thời hạn tù đối với án phạt tù có thời hạn hoặc 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn) nếu có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì thay vì phải tiếp tục chấp hành án tại cơ sở giam giữ có thể được chấp hành án tại cộng đồng với các quy định quản lý, giám sát chặt chẽ.

Đề án nêu rõ, về bản chất pháp lý, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vẫn là người đang chấp hành án, chỉ thay đổi hình thức từ chấp hành án trong các cơ sở giam giữ sang chấp hành tại cộng đồng xã hội. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách.

Sau khi được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù phải trình diện ngay UBND, công an xã, phường, thị trấn nơi về cư trú và đăng ký tạm trú, thường trú theo quy định. Đồng thời, sẽ bị hạn chế quyền tự do cư trú. Trường hợp có lý do chính đáng phải xin phép và được sự đồng ý của cán bộ được giao trực tiếp quản lý, giáo dục nếu đi khỏi địa bàn trong ba ngày hoặc UBND cấp xã và khai báo tạm trú, tạm vắng nếu đi khỏi địa bàn từ trên ba ngày.

Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị cấm tham gia các tổ chức chính trị; cấm đảm nhiệm chức vụ, quyền hạn; không được thực hiện quyền bầu cử, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và quyền bầu cử, ứng cử đại biểu Quốc hội.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành 227-2016.

Bộ Công an hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã

Bộ Công an vừa có Công văn số 1670/BCA-V28 ngày 117-2016 gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 7-9-2009 của Chính phủ.

Theo đó, đối với trưởng công an, phó trưởng công an xã và công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên, nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần; mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương và phụ cấp đóng bảo hiểm hiện hưởng.

Công văn giải thích nghỉ việc vì lý do chính đáng như sau: Do sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu công tác; do hoàn cảnh gia đình có khó khăn (kinh tế khó khăn, gia đình neo đơn) hoặc ra nước ngoài để định cư, không vi phạm kỷ luật, tự nguyện xin nghỉ việc và được cấp có thẩm quyền xét, quyết định cho nghỉ việc thì được hưởng trợ cấp một lần theo quy định trên.

Trường hợp phó trưởng công an xã và công an viên chưa đủ điều kiện hưởng BHXH, có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng tiền phụ cấp bình quân của 5 năm cuối (60 tháng) trước thời điểm nghỉ việc.

Chi trả trợ cấp một lần cho trưởng công an xã, nguồn kinh phí do Quỹ BHXH đảm bảo.

Đối với phó trưởng công an xã và công an viên, trường hợp đủ điều kiện hưởng chính sách BHXH thì thực hiện theo Luật BHXH, nguồn kinh phí do Quỹ BHXH đảm bảo.

Trường hợp chưa đủ điều kiện hưởng chính sách BHXH thì kinh phí chi trả do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan có văn bản hướng dẫn thực hiện.

Tiêu chuẩn của nhân viên thú y tại xã, phường, thị trấn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 5-8-2016 quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn; cụ thể là:

Trình độ đào tạo:

+ Có trình độ trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành về: thủy, chăn nuôi thủy, chăn nuôi, bệnh học thủy sản, nuôi trồng thủy sản;

+ Có trình độ sơ cấp trở lên đối với địa bàn cấp xã thuộc khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

+ Hiểu biết về pháp luật thú y, có kiến thức nhận biết dịch bệnh động vật trên địa bàn quản lý;

+ Có kỹ năng tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện đúng pháp luật về thú y…

Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Đảm bảo độ tuổi làm việc theo quy định của pháp luật lao động.

Riêng đối với những nhân viên thú y xã đã được tuyển dụng trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải đảm bảo có trình độ đào tạo nêu trên trong vòng 5 năm.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19-9-2016.

Thông báo