Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; huy động mọi nguồn lực; xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh văn minh, hiện đại, nghĩa tình; giữ vững vai trò đầu tàu về kinh tế - xã hội; sớm trở thành một trong những trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học – công nghệ của khu vực Đông Nam Á

Đồng chí Lê Thanh Hải, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy trình bày Báo cáo của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa IX về các Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2015 – 2020

(Báo cáo của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa IX về các Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2015 – 2020 do đồng chí Lê Thanh Hải, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy trình bày ngày 14 tháng 10 năm 2015)

- Kính thưa Đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,

- Kính thưa các đồng chí Lãnh đạo và nguyên là Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

- Thưa các vị khách quý,

- Thưa các đồng chí đại biểu Đại hội,

Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020 có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 - 2015; quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đảng bộ thành phố trong 5 năm 2015 - 2020; kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa IX nhiệm kỳ 2010 - 2015; bầu Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa X nhiệm kỳ 2015 - 2020, bầu Đoàn Đại biểu dự Đại hội XII của Đảng. Đại hội X Đảng bộ thành phố có ý nghĩa rất quan trọng, khẳng định quyết tâm xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; huy động mọi nguồn lực; xây dựng thành phố Hồ Chí Minh văn minh, hiện đại, nghĩa tình; giữ vững vai trò đầu tàu về kinh tế - xã hội; sớm trở thành một trong những trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ của khu vực Đông Nam Á. Đây là tư tưởng chỉ đạo, là mục tiêu phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân thành phố trong nhiệm kỳ 2015 - 2020.

Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa IX xin trình Đại hội các văn kiện: Báo cáo chính trị, Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa IX, Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; kèm theo Báo cáo kinh tế - xã hội, các chương trình đột phá và các phụ lục số liệu thống kê.

Dự thảo Báo cáo chính trị đã được thảo luận, góp ý tại đại hội đảng bộ quận - huyện, cấp trên cơ sở; được tổ chức lấy ý kiến của các ban Đảng Trung ương, Văn phòng Trung ương, các bộ, ngành Trung ương; của cán bộ cao cấp nghỉ hưu trên địa bàn, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố, các chuyên gia, nhà khoa học, trí thức, văn nghệ sĩ,… đặc biệt được tiếp thu ý kiến góp ý của các đồng chí nguyên là lãnh đạo Đảng và Nhà nước. Sau khi tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, dự thảo Báo cáo chính trị được công bố rộng rãi để lấy ý kiến của các tầng lớp Nhân dân thành phố. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố đã nhận được rất nhiều ý kiến đóng góp quý báu, trí tuệ, tâm huyết, trách nhiệm với mong muốn Đảng bộ thành phố thật trong sạch, vững mạnh, thành phố ngày càng phát triển. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố đã tiếp thu tối đa những góp ý, bổ sung, hoàn chỉnh, để Báo cáo chính trị thật sự kết tinh trí tuệ, ý chí của toàn Đảng bộ, toàn dân, toàn quân thành phố.

Từ diễn đàn trọng thể này, Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020 bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Bộ Chính trị, sự đóng góp vô cùng quý báu của các đồng chí nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, của đồng chí, đồng bào thành phố.

Kính thưa các đồng chí, các vị đại biểu,

Sau đây, thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa IX, tôi xin trình bày những nội dung chủ yếu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội, kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

PHẦN THỨ NHẤT

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI IX ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ

I. VỀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Kinh tế

Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng khá cao, bình quân 9,6%/năm, từ năm 2013, GDP năm sau tăng cao hơn năm trước; quy mô kinh tế được mở rộng, chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh được cải thiện, đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) ngày càng tăng, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 33,1%; tăng trưởng kinh tế giảm phụ thuộc vào vốn đầu tư. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng định hướng, dịch vụ chiếm 59,9%, công nghiệp - xây dựng chiếm 39,2% và nông nghiệp chiếm 0,9%; chuyển dịch cơ cấu nội ngành rõ rệt, tăng dần các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, 4 ngành công nghiệp trọng yếu, nông nghiệp đô thị. Chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát tốt; huy động được nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đóng góp ngân sách của thành phố vào ngân sách cả nước năm sau cao hơn năm trước, năm 2011 chiếm 27,7%, năm 2014 chiếm 30%, tăng gấp 2 lần giai đoạn 2006 - 2010. Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội. GDP bình quân đầu người tăng 12%/năm, đến cuối năm 2015 ước đạt 5.538 USD/người. Vai trò, vị trí của thành phố về kinh tế ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng trong nền kinh tế đất nước từ 18,3% năm 2011 tăng lên 21,5% năm 2014.

Doanh nghiệp Nhà nước tiếp tục được sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả. Kinh tế tập thể phát triển khá. Kinh tế ngoài Nhà nước phát triển nhanh, có tỷ trọng cao nhất. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng về số lượng, tỷ trọng và chất lượng.

Môi trường đầu tư, sản xuất - kinh doanh được cải thiện; thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các ngành, lĩnh vực phù hợp quy hoạch. Tổng vốn đầu tư xã hội và hiệu quả đầu tư tăng; giai đoạn 2006 - 2010 một đồng vốn ngân sách thu hút 8,5 đồng vốn xã hội, giai đoạn 2011 - 2015 thu hút trên 12,5 đồng; chỉ số ICOR bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 3,56.

2. Quy hoạch, quản lý và phát triển đô thị

Thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 gắn với quy hoạch vùng; phủ kín quy hoạch chi tiết 1/2.000 toàn thành phố; ban hành quy hoạch Khu Trung tâm thành phố, quy chế quản lý kiến trúc - quy hoạch chung thành phố.

Kết cấu hạ tầng đô thị được tập trung đầu tư; sử dụng hiệu quả vốn ODA, vốn ngân sách; đưa vào sử dụng nhiều công trình giao thông, cấp nước, thoát nước trọng điểm, tăng khả năng kết nối, phát triển thành phố về phía Đông, Tây và Nam; từng bước giảm ùn tắc giao thông, giảm ngập nước, giảm ô nhiễm môi trường; nâng cao năng lực vận tải đường thủy, phát triển cảng biển cùng dịch vụ logistic về phía Đông và Nam thành phố. Vừa chỉnh trang đô thị hiện hữu, vừa phát triển các khu đô thị mới; thực hiện hiệu quả chương trình giải tỏa nhà ở trên và ven kênh rạch, tổ chức lại cuộc sống dân cư. Phát triển nhà ở xã hội, khu lưu trú công nhân, ký túc xá sinh viên.

3. Giáo dục - đào tạo, văn hóa - xã hội

Chất lượng dạy và học được nâng lên, chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện khá tốt. Gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng, phát triển con người, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Hệ thống thiết chế văn hóa được đầu tư, từng bước đáp ứng nhu cầu của Nhân dân. Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân, chất lượng khám, chữa bệnh được cải thiện. Thực hiện tốt chính sách y tế cho trẻ dưới 6 tuổi, người có công, đối tượng chính sách và người nghèo.

Hoàn thành mục tiêu giảm hộ nghèo giai đoạn 2009 - 2015, hộ nghèo có thu nhập dưới 16 triệu đồng/người/năm còn 0,89%; hộ cận nghèo có thu nhập dưới 21 triệu đồng/người/năm còn 2,39%. Cơ bản hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, các chương trình an sinh xã hội; cải thiện đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của Nhân dân. Chương trình giảm nghèo và Chương trình xây dựng nông thôn mới đem lại hiệu quả thiết thực, có ý nghĩa sâu sắc trong đời sống Nhân dân thành phố, đã kéo giảm chênh lệch mức sống các nhóm dân cư từ 10 lần vào năm 1992 xuống còn 6,6 lần năm 2014, kéo giảm chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn từ 1,8 lần năm 2008 xuống còn 1,2 lần năm 2014.

4. An ninh - quốc phòng, tư pháp, đối ngoại

Gắn phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, thế trận lòng dân, thực hiện tốt các chính sách thuận lòng dân. Xây dựng lực lượng vũ trang thành phố vững mạnh toàn diện.

Giữ vững ổn định chính trị trong mọi tình huống, không để bị động, bất ngờ; ngăn chặn có hiệu quả âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ, chống phá của các thế lực thù địch; xử lý đúng đắn, kịp thời, hiệu quả các tình huống kích động, gây rối an ninh chính trị, bảo đảm môi trường đầu tư, các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Chú trọng đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

Quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế được tăng cường; chủ động và tích cực đẩy mạnh các hoạt động quảng bá du lịch, xúc tiến thương mại, đầu tư; thực hiện tốt công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.

5. Sáu chương trình đột phá

Tạo chuyển biến bước đầu trong bảo đảm nhu cầu lao động chất lượng cao cho 9 ngành dịch vụ, 4 ngành công nghiệp trọng yếu, xây dựng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị, đội ngũ quản lý doanh nghiệp. Cải cách hành chính có tiến bộ. Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh được nâng lên. Hệ thống hạ tầng giao thông đô thị được đầu tư, phát triển không gian đô thị và kết nối Vùng; ùn tắc giao thông được kéo giảm bước đầu, tai nạn giao thông giảm sâu cả 3 mặt. Ô nhiễm môi trường giảm đáng kể.

6. Xây dựng Đảng bộ, chính quyền, vận động Nhân dân

6.1. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”

Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, các cấp ủy, tổ chức đảng từ thành phố đến cơ sở đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đối với 3 vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng với quyết tâm chính trị cao. Tổ chức kiểm điểm tự phê bình, phê bình, tiếp thu phê bình nghiêm túc, trách nhiệm, cầu thị, thực chất. Tập trung thực hiện và kiểm tra các cấp ủy việc thực hiện khắc phục, sửa chữa những thiếu sót, hạn chế, khuyết điểm; hoàn thành cơ bản 52 đầu việc theo Kết luận sau kiểm điểm tự phê bình, phê bình, hầu hết các đề án, quy chế, quy định được ban hành, tổ chức thực hiện đạt kết quả bước đầu thiết thực, tạo chuyển biến bước đầu quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ thành phố.

Chủ động phòng ngừa, kiên trì giáo dục, đấu tranh, xử lý những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những trường hợp “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Hoạt động báo chí, xuất bản được chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý, ngăn ngừa, khắc phục bước đầu những lệch lạc, biểu hiện xa rời tôn chỉ, mục đích.

Công tác tổ chức, cán bộ được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ. Xây dựng, bổ sung các quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, quan hệ công tác của các tổ chức đảng; quy chế phối hợp của các cơ quan trong hệ thống chính trị; tiêu chuẩn chức danh cán bộ. Công tác cán bộ bảo đảm nguyên tắc, dân chủ, khách quan, nội bộ đoàn kết; nâng cao hiệu quả đánh giá, nhận xét cán bộ; nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ và thực hiện các bước tiếp theo sau quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch cán bộ nguồn Thành ủy khóa X, cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Thành ủy khóa X và những năm tiếp theo, tăng số lượng, tăng tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ tuổi. Việc đào tạo, tăng cường cán bộ xuất thân từ công nhân, cán bộ trẻ tuổi đạt kết quả tích cực; bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; thực hiện nghiêm túc việc lấy phiếu tín nhiệm cán bộ; bổ sung các chính sách, quy định và đẩy mạnh thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, luân chuyển cán bộ để rèn luyện từ thực tiễn; đẩy mạnh chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ cho hệ thống chính trị; thí điểm chính sách thu hút chuyên gia khoa học - công nghệ đạt kết quả bước đầu tích cực; đẩy mạnh thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy đối với hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự lãnh đạo tập thể, đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân. Rà soát, bổ sung hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy; nâng cao chất lượng, hiệu quả đi cơ sở, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Tăng cường mối quan hệ máu thịt với Nhân dân, nỗ lực chăm lo tốt hơn đời sống Nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc của Nhân dân; nâng cao ý thức trách nhiệm phục vụ Nhân dân của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; lãnh đạo thành phố tăng cường tiếp công dân, tập trung giải quyết dứt điểm nhiều vụ việc khiếu nại tồn đọng, kéo dài.

6.2. Thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

Việc đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình, tiếp thu phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng đã tạo chuyển biến tích cực, sâu sắc hơn trong nhận thức và hành động tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, tính gương mẫu, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, của người đứng đầu.

Chủ động xây dựng và triển khai học tập chuyên đề “Phấn đấu vượt qua khó khăn, hết lòng, hết sức phục vụ Nhân dân”; lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch, đề ra các giải pháp gắn với thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp, thực hiện nhiệm vụ chính trị thường xuyên. Xây dựng và thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của ngành, sát với đặc điểm, tình hình cơ sở. Đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, nội dung học tập chuyên đề vào sinh hoạt của tổ chức đảng, cơ quan, đoàn thể, trở thành công việc thường xuyên, hàng ngày của mỗi cơ quan, đơn vị, là trách nhiệm cụ thể, thiết thực của mỗi cá nhân, nhất là người đứng đầu.

6.3. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng được củng cố, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên. Đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên sát, đúng thực chất; số lượng, chất lượng đảng viên mới kết nạp tăng. Lãnh đạo, chỉ đạo đại hội đảng bộ cơ sở và cấp trên cơ sở nhiệm kỳ 2015 - 2020 đạt yêu cầu, chất lượng. Tích cực xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được thực hiện chặt chẽ.

Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng được coi trọng, có trọng tâm, trọng điểm; xử lý nghiêm minh các khuyết điểm, vi phạm. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đạt kết quả bước đầu; giải quyết dứt điểm một số vụ án tham nhũng nổi cộm, phức tạp.

6.4. Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được cải thiện. Tổ chức, bộ máy các cơ quan quản lý Nhà nước được kiện toàn, sắp xếp; giảm mạnh thủ tục hành chính, giảm phiền hà, nhũng nhiễu.

6.5. Công tác dân vận của hệ thống chính trị được tập trung, trong đó công tác dân vận của chính quyền được chú trọng; tăng cường tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân, kịp thời điều chỉnh, bổ sung chủ trương, chính sách, giải quyết thấu tình, đạt lý những bức xúc của Nhân dân. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, thực hiện tốt hơn vai trò đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân. Chăm lo, xây dựng đội ngũ cán bộ công tác dân vận, mặt trận và các đoàn thể; phát triển, củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức, đoàn viên, hội viên; phát huy tốt vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

II. HẠN CHẾ, YẾU KÉM

1. Tăng trưởng kinh tế không đạt chỉ tiêu, chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng của thành phố; chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập chưa đạt yêu cầu. Tiềm năng, lợi thế khai thác chưa đạt hiệu quả cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ có giá trị cao còn thấp; chậm đầu tư công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ vận tải đa phương thức - hậu cần hàng hải, xuất - nhập khẩu. Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chưa cao.

2. Quy hoạch, quản lý đô thị và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa, cải thiện dân sinh và bảo vệ môi trường.

3. Chất lượng giáo dục - đào tạo và nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế; khoa học - công nghệ chưa thật sự là động lực thúc đẩy phát triển; phát triển văn hóa chưa tương xứng với vai trò, vị trí là trung tâm văn hóa lớn của cả nước; khắc phục một số vấn đề bức xúc trên lĩnh vực văn hóa - xã hội còn chậm.

4. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp, một số nơi, lĩnh vực còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây bất ổn, bức xúc trong Nhân dân.

5. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 6 chương trình đột phá có một số mặt triển khai chậm, có chương trình hiệu quả chưa cao, giảm ùn tắc giao thông, giảm ô nhiễm môi trường chuyển biến chậm, tình trạng ngập nước gay gắt hơn.

6. Kết quả xây dựng Đảng một số mặt, một số nơi còn hạn chế; hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực còn thiếu trách nhiệm với Nhân dân. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI ở một số tổ chức đảng kết quả thấp; chưa tạo sự chuyển biến rõ rệt trong xây dựng Đảng. Kết quả thực hiện đề án, quy định, kế hoạch, hướng dẫn đã được ban hành có nội dung chưa đáp ứng yêu cầu. Một số cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các giải pháp khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm chưa quyết liệt, chưa đồng bộ, chưa thật gắn với giải quyết những vấn đề bức xúc của địa phương, đơn vị.

Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh chưa tạo sức lan tỏa mạnh; chuyển biến của một số cấp ủy, cán bộ, đảng viên chưa sâu sắc. Công tác phòng ngừa, giáo dục, đấu tranh, phê phán và xử lý các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị còn hạn chế, có trường hợp xử lý chưa kiên quyết; biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” tuy ít, nhưng đã bộc lộ rõ và gay gắt hơn, tác hại nghiêm trọng vào tư tưởng trong Đảng bộ và trong xã hội.

Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Một số tổ chức cơ sở đảng đánh giá, phân tích chất lượng chưa đúng thực chất. Công tác đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu. Kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu.

Công tác cải cách hành chính còn hạn chế; tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu vẫn còn; trách nhiệm của người đứng đầu còn thấp.

Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chậm đổi mới. Công tác dân vận của chính quyền ở một số nơi chưa được quan tâm thực hiện. Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở một số nơi còn hình thức; vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chưa rõ.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Kinh tế tăng trưởng khá cao, chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, tái cấu trúc kinh tế đạt kết quả bước đầu, hoàn thành cơ bản chương trình xây dựng nông thôn mới. Chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh được cải thiện, hiệu quả đầu tư tăng. Công tác quản lý và phát triển đô thị có chuyển biến tích cực, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị đạt kết quả thiết thực; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường được tăng cường. Văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ có chuyển biến tích cực, chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân được cải thiện, thực hiện các chính sách an sinh xã hội đạt nhiều kết quả thiết thực. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, chất lượng cán bộ, đảng viên được nâng lên; hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, chất lượng công vụ của cán bộ, công chức chuyển biến khá; vai trò của mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội được phát huy. Công tác đối ngoại đạt kết quả tích cực. Phát huy truyền thống cách mạng kiên cường, đoàn kết, năng động, sáng tạo, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân thành phố nỗ lực đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực; từ thực tiễn thành phố, góp phần để Trung ương nghiên cứu hoàn thiện đường lối đổi mới của Đảng, đặc biệt trên 2 vấn đề lớn là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Những kết quả đạt được 5 năm qua đã góp phần khẳng định thành tựu chung của thành phố trong ba mươi năm đổi mới, một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển, thành phố “đạt được những thành tựu to lớn, toàn diện, tạo sự chuyển biến căn bản trong đời sống xã hội, góp phần rất quan trọng vào thành tựu chung của vùng và cả nước” ; đến nay “thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước”2.

Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế không đạt chỉ tiêu Nghị quyết, chưa tạo được đột phá trong chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh, chưa tương xứng với tiềm năng của thành phố. Quy hoạch, quản lý đô thị và kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - văn hóa, cải thiện dân sinh, bảo vệ môi trường. Chất lượng giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Khoa học - công nghệ chưa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Một số vấn đề bức xúc trong xã hội chậm được khắc phục. An ninh, trật tự, tội phạm, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều yếu tố gây bất ổn. Chưa tạo được chuyển biến rõ rệt trong việc ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước có mặt còn yếu kém.

Những thành tựu đạt được do sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời và có hiệu quả của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ; sự hỗ trợ, tháo gỡ nhiều vướng mắc, khó khăn, tạo điều kiện phát huy vị trí, vai trò thành phố của các ban, bộ, ngành Trung ương và các địa phương; tinh thần đoàn kết và sự phấn đấu, nỗ lực cao độ của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân thành phố.

Những hạn chế, yếu kém chủ yếu do năng lực dự báo tình hình của Thành ủy còn bất cập, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước còn những mặt hạn chế; chậm cụ thể hóa Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị; một số chủ trương, chính sách chưa được triển khai thực hiện mạnh mẽ; chưa có chủ trương, biện pháp tạo sự đột phá trong thu hút đầu tư, thực hiện đối tác công - tư (PPP); chưa kiên trì kiến nghị với Trung ương để có cơ chế, chính sách phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm tạo sức mạnh liên kết của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; chậm tổng kết thực tiễn và nhân rộng các mô hình hiệu quả; còn lúng túng trong biện pháp đấu tranh, xử lý đối với biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của một số cán bộ, đảng viên; công tác quản lý, giáo dục cán bộ về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống còn hạn chế; lãnh đạo, chỉ đạo kiện toàn tổ chức, đổi mới công tác cán bộ hiệu quả chưa cao.

Kính thưa các đồng chí, các vị đại biểu,

Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố rút ra 5 kinh nghiệm sau đây:

Thứ nhất, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và Nhân dân thành phố, truyền thống cách mạng kiên cường, đoàn kết, năng động, sáng tạo của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân thành phố. Càng khó khăn, càng phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, nhạy bén vận dụng đưa nghị quyết vào cuộc sống; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội và sự tham gia thực hiện của Nhân dân.

Thứ hai, nhận thức sâu sắc và xác định trách nhiệm rất cao về vai trò, vị trí thành phố, là nơi hội tụ và lan tỏa, vì cả nước, cùng cả nước; thực hiện tốt các chính sách an dân, xây dựng thế trận lòng dân; giữ vững ổn định chính trị trong mọi tình huống; đẩy mạnh hợp tác kinh tế - văn hóa - xã hội với các tỉnh, thành phố trong cả nước và hội nhập quốc tế.

Thứ ba, phát triển nhanh, bền vững; gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, xây dựng thành phố văn minh, hiện đại, nghĩa tình; phải luôn thấm nhuần quan điểm tin Dân, trọng Dân, học Dân, dựa vào Dân, chăm lo cho cơ sở, phát huy sức Dân để chăm lo cho Dân, thực hiện tốt an sinh xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng sống của Nhân dân.

Thứ tư, phải chú trọng tổng kết thực tiễn, nhân rộng các mô hình, cách làm hiệu quả; chủ động sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền và chủ động phối hợp với ban, bộ, ngành, kiên trì đề xuất Trung ương sửa đổi, bổ sung những cơ chế, chính sách không còn phù hợp; đồng thời, kịp thời đề xuất, kiến nghị cho thành phố thực hiện thí điểm những cơ chế, chính sách mới để khai thác thế mạnh, phát huy vị trí, vai trò thành phố.

Thứ năm, phải tập trung xây dựng Đảng bộ thật trong sạch, vững mạnh, là nhiệm vụ then chốt; thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là trọng tâm xây dựng Đảng; đánh giá, quy hoạch, bố trí đúng cán bộ, phát huy nhân tài, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân; nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu của người đứng đầu. Tập thể Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy phải luôn đoàn kết, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc; bám sát thực tiễn, dự báo sát, có giải pháp tích cực để thực hiện đạt kết quả cao nhất chỉ tiêu, nhiệm vụ.

PHẦN THỨ HAI

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ, XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THÀNH PHỐ NHIỆM KỲ 2015 - 2020

Kính thưa các đồng chí, các vị đại biểu,

Trong những năm tới, tình hình thế giới và trong nước sẽ có những thuận lợi, thời cơ và nhiều khó khăn, thách thức, đan xen phức tạp. Đất nước ta tiếp tục hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, thực hiện lộ trình các cam kết quốc tế; vấn đề Biển Đông, biên giới Tây Nam, vấn đề biến đổi khí hậu, nước biển dâng,... sẽ là sức ép rất lớn cả về năng lực cạnh tranh và ổn định chính trị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đòi hỏi Đảng bộ và Nhân dân thành phố phải nỗ lực phấn đấu mạnh mẽ hơn nữa. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố xác định mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của nhiệm kỳ 2015 - 2020 như sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Xây dựng Đảng bộ thành phố thật trong sạch, vững mạnh; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; không ngừng đổi mới, năng động, sáng tạo, giữ vững ổn định chính trị - xã hội; nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; nâng cao phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của Nhân dân. Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình; có vai trò động lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; sớm trở thành một trong những trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ của khu vực Đông Nam Á.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố (GRDP) bình quân hàng năm từ 8% - 8,5% (tính theo GDP thì tăng hơn 1,5 lần mức tăng trưởng GDP bình quân của cả nước), chuyển dịch cơ cấu theo định hướng dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp; trong đó tỷ trọng ngành dịch vụ trong GRDP đến năm 2020 chiếm từ 56% đến 58%.

2. Tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào GRDP bình quân hàng năm từ 35% trở lên.

3. Tổng vốn đầu tư xã hội chiếm bình quân khoảng 30% GRDP.

4. GRDP bình quân đầu người đến cuối năm 2020 đạt 9.800 USD.

5. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề đạt 85% trong tổng số lao động làm việc.

6. Trong 5 năm, tạo việc làm mới cho 625.000 lao động (bình quân 125.000 lao động/năm), tỷ lệ thất nghiệp đô thị dưới 4,5%.

7. Đến cuối năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng so với đầu năm 2011 là 3,5 lần; giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn chương trình “Giảm nghèo bền vững” giai đoạn 2016 - 2020 bình quân 1%/năm.

8. Đến cuối năm 2020, bảo đảm nước sạch cho 100% hộ dân.

9. Đến cuối năm 2020, tổng diện tích nhà ở xây dựng mới đạt 40 triệu m2 và diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 19,8 m2/người.

10. Đến cuối năm 2020, đạt 300 phòng học/10.000 dân trong độ tuổi đi học (từ 3 tuổi đến 18 tuổi).

11. Đến cuối năm 2020, đạt tỷ lệ 20 bác sỹ/10.000 dân, 42 giường bệnh/10.000 dân.

12. Đến cuối năm 2020, xử lý chất thải y tế và nước thải công nghiệp đạt 100%.

13. Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh năm sau cao hơn năm trước, chất lượng ngày càng cao hơn; kéo giảm tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng yếu kém xuống dưới 0,5%/năm.

14. Về năng lực quản lý của bộ máy chính quyền, phấn đấu thành phố trong nhóm 5 địa phương dẫn đầu cả nước về xếp hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR-index).

III. NHIỆM VỤ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tạo sự đột phá trong nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh

Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển kinh tế tri thức và tăng trưởng xanh, nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh. Phát triển nhanh 9 ngành dịch vụ có hàm lượng tri thức, giá trị gia tăng cao, 4 ngành công nghiệp trọng yếu, các ngành công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ và nông nghiệp đô thị. Phát triển và quản lý tốt các loại thị trường hàng hóa, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học - công nghệ, thị trường lao động.

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư. Nâng cao sự chủ động khi Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), hình thành cộng đồng ASEAN, thực hiện các hiệp định tự do thương mại (FTA) song phương, đa phương. Phát huy vai trò động lực của thành phố trong phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, góp phần bảo đảm quốc phòng - an ninh của vùng.

2. Phát triển đô thị bền vững, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ

Hoàn chỉnh, nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý tốt việc thực hiện quy hoạch, thiết kế đô thị, quy hoạch kiến trúc, quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quy hoạch phát triển ngành - lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu.

Tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông; các hệ thống cấp nước, thoát nước, chống ngập nước, hạ tầng viễn thông,… kết nối hạ tầng các tỉnh, thành phố trong vùng thành phố Hồ Chí Minh. Phấn đấu năm 2018 hoàn thành tuyến đường sắt Bến Thành - Suối Tiên; khẩn trương khởi công các tuyến còn lại theo quy hoạch. Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh kêu gọi và tập trung thực hiện các dự án đầu tư theo phương thức hợp tác công - tư (PPP).

Tập trung chỉnh trang và phát triển đô thị. Phấn đấu hoàn thành việc di dời toàn bộ nhà ở trên và ven kênh rạch, tổ chức lại cuộc sống dân cư tốt hơn. Xây dựng mới các chung cư cũ, chỉnh trang các khu phố cũ, đồng thời thu hút đầu tư xây dựng các khu đô thị mới; phát triển các dự án nhà ở xã hội, khu lưu trú công nhân, ký túc xá sinh viên. Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng nông thôn.

3. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo

Phấn đấu đến năm 2020, hệ thống giáo dục - đào tạo thành phố được chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập với các nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Bổ sung, hoàn thiện cơ chế để đào tạo nghề theo yêu cầu, tiêu chí của doanh nghiệp. Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thành một thành phố học tập, một trung tâm giáo dục - đào tạo chất lượng cao của cả nước và khu vực Đông Nam Á.

4. Phát triển, ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ thật sự là động lực phát triển kinh tế - xã hội

Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, chính sách tài chính để tạo bước phát triển đột phá cho khoa học - công nghệ; ưu tiên đầu tư cho khoa học - công nghệ so với các lĩnh vực khác; xác định danh mục sản phẩm chủ yếu để đặt hàng với các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu; gắn kết nghiên cứu, đào tạo với sản xuất - kinh doanh. Thực hiện thật tốt chính sách với đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là các chuyên gia giỏi. Khuyến khích đầu tư xã hội, tăng đầu tư công để nâng chất lượng, hiệu quả thực tiễn của các chương trình khoa học - công nghệ trọng điểm.

5. Phát triển văn hóa, xây dựng con người

Xây dựng môi trường văn hóa để con người phát triển toàn diện; nghiên cứu, phát huy đặc trưng, tính cách của con người thành phố trong đặc điểm chung của con người Việt Nam. Đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa tiêu biểu; khuyến khích sáng tạo, sáng tác và quảng bá các tác phẩm văn học - nghệ thuật có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao. Tích cực ngăn chặn và từng bước đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong giáo dục, hình thành nhân cách thế hệ trẻ. Phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của Nhân dân, nhất là ở khu vực nông thôn.

6. Phát triển y tế, thể dục - thể thao

Huy động các nguồn vốn xây dựng mới bệnh viện, sắp xếp lại các bệnh viện tuyến quận - huyện theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả khám, chữa bệnh; khẩn trương chấm dứt tình trạng quá tải các bệnh viện tuyến trên. Phát triển hệ thống y tế dự phòng.

Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các phong trào thể dục - thể thao quần chúng, nâng cao thể chất của Nhân dân; chú trọng đầu tư phát triển thể dục - thể thao học đường; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể thao. Phát triển thể thao thành tích cao.

7. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội

Gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm mọi người dân đều công bằng trong tiếp cận giáo dục, y tế, văn hóa, hưởng thụ các thành quả phát triển của thành phố. Chú trọng xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp. Đẩy mạnh các biện pháp giảm nghèo bền vững, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa nội thành và ngoại thành. Nâng cao chất lượng sống của Nhân dân, trợ giúp cho các đối tượng yếu thế, neo đơn.

8. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh vững chắc

Xử lý kịp thời, hiệu quả các vấn đề an ninh chính trị, các vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công trái pháp luật, không để bị động, bất ngờ. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Xây dựng nền tảng chính trị vững chắc trong thế trận lòng dân, bảo đảm các chính sách đều thuận lòng dân. Gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội với nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân. Xây dựng lực lượng vũ trang thành phố vững mạnh toàn diện. Thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp.

9. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế

Tăng cường đổi mới hoạt động tuyên truyền, thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh Việt Nam và thành phố để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và kiều bào tham gia phát triển thành phố, xây dựng đất nước. Chủ động ngăn ngừa tác động tiêu cực phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt các nội dung hợp tác đã ký kết với các địa phương các nước và tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, chú trọng chất lượng và hiệu quả hợp tác. Thực hiện tốt công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.

10. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác dân vận, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng bộ với Nhân dân; phát huy dân chủ, kỷ cương và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc

Nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà nước. Thực hiện hiệu quả quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị, quy chế dân chủ ở cơ sở; làm tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác dân vận.

Tiếp tục kiện toàn tổ chức, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; nâng cao hiệu quả giám sát, phản biện xã hội, khắc phục tình trạng hành chính hóa; đổi mới mạnh mẽ phương thức tập hợp các tầng lớp Nhân dân, xây dựng lực lượng nòng cốt ở các lĩnh vực, địa bàn trọng yếu.

11. Xây dựng chính quyền hiệu lực, hiệu quả

Sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy, tiếp tục thực hiện chủ trương tinh giản biên chế; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phó sở, ngành, chức danh trưởng phòng thuộc quận, huyện. Nghiên cứu đề xuất thực hiện thí điểm cử tri trực tiếp bầu một số chức danh ở phường - xã, thị trấn, quận - huyện.

Xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, phục vụ Nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng chính quyền điện tử. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa và công khai thủ tục hành chính.

12. Xây dựng Đảng bộ thật trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, chất lượng cán bộ, đảng viên

Tập trung thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong công tác xây dựng Đảng.

Xây dựng Đảng bộ vững mạnh về tư tưởng chính trị, nâng cao năng lực lãnh đạo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng; thực hiện hiệu quả “Phòng, chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong Đảng bộ và phản bác các quan điểm sai trái”.

Đẩy mạnh hơn nữa việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt quy định về nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu trong rèn luyện đạo đức, lối sống. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức của Bác Hồ sát với đặc điểm địa phương, đơn vị; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ.

Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng bộ và hệ thống chính trị. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy. Đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên đúng thực chất. Đẩy mạnh phát triển đảng viên, chú trọng kết nạp đảng từ công nhân, trí thức, thanh niên.

Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ; xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh. Nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ tuổi, cán bộ nữ, cán bộ xuất thân từ công nhân,... Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chú trọng vấn đề chính trị hiện nay.

Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Chú trọng kiểm tra, giám sát các lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và các cấp ủy; nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; tiếp tục đổi mới phong cách, lề lối làm việc bảo đảm khoa học, dân chủ, gần Dân, trọng Dân, vì Dân, nói đi đôi với làm. Chăm lo xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.

13. Bảy chương trình đột phá: (1) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (2) Cải cách hành chính; (3) Nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố đáp ứng yêu cầu hội nhập; (4) Giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông; (5) Giảm ngập nước; (6) Giảm ô nhiễm môi trường và (7) Chỉnh trang và phát triển đô thị.

Kính thưa các đồng chí Lãnh đạo và nguyên là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

Thưa các vị khách quý,

Thưa các đồng chí đại biểu Đại hội,

Tình hình thế giới và trong nước sẽ có nhiều thuận lợi, thời cơ và nhiều khó khăn, thách thức, phức tạp đan xen, đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới cho sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn. Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020 khẳng định ý chí của toàn Đảng bộ, toàn dân và toàn quân thành phố phát huy truyền thống cách mạng kiên cường, đoàn kết, năng động, sáng tạo, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, vì cả nước, cùng cả nước, nỗ lực phấn đấu xây dựng Đảng bộ thành phố thật trong sạch, vững mạnh; huy động mọi nguồn lực; phấn đấu “đi trước, về đích trước” trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững vị trí, vai trò đầu tàu về kinh tế - xã hội của thành phố đối với khu vực và cả nước, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020, góp phần tích cực cùng cả nước đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XII của Đảng ta.

Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí.

Tin khác

Thông báo