I. Cơ sở pháp lý
1. Luật Cán bộ, Công chức.
2. Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức; Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức.
4. Theo đề nghị của các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố; các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy trực thuộc Thành ủy.
II. Đối tượng
Công chức đã được tuyển dụng (qua thi tuyển, xét tuyển) và đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP từ ngạch nhân viên, cán sự lên ngạch chuyên viên và tương đương; từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
III. Thành phần hồ sơ
Theo quy định của Hội đồng thi nâng ngạch.
IV. Quy trình – Thời gian thực hiện
- Hàng năm cơ quan, đơn vị đăng ký nhu cầu thi nâng ngạch, Ban Tổ chức Thành ủy tổng hợp, báo cáo Ban Tổ chức Trung ương;
- Thời gian thực hiện: theo kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch của Hội đồng thi nâng ngạch.